Chuyên đề Bài tập trắc nghiệm và tự luận Vật Lý 6 ôn tập phần Cơ học

Chuyên Đề Bài Tập Trắc Nghiệm Và Tự Luận Vật Lý 6 Ôn Tập Phần Cơ Học

I.  BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Bài 1: Chiều dài của chiếc bút chì ở hình vẽ bằng:

A. 7,1 cm      B. 7,2 cm

C. 6,2 cm      D. 6,4 cm

Đáp án B

Bài 2: Một học sinh dùng đúng loại thước và ghi đúng kết quả chiều dài chiếc bàn học là 1253 mm. Hỏi thước mà bạn học sinh đó dùng có GHĐ và ĐCNN là bao nhiêu?

A. GHĐ 1,2 m; ĐCNN 1 mm

B. GHĐ > 1253 mm; ĐCNN 3 mm

C. GHĐ 1 m; ĐCNN 0,5 mm

D. GHĐ > 1253 mm; ĐCNN 1 mm

- Chiều dài của bàn là 1253 mm ⇒ GHĐ > 1253 mm

- Kết quả phép đo phải là bội của ĐCNN và ĐCNN càng nhỏ thì phép đo càng chính xác

⇒ Đáp án D

Bài 3: Trên một can nhựa, nhà sản xuất có ghi 3 lít. Con số này có nghĩa là:

A. Can đựng ít nhất là 3 lít

B. GHĐ của can là 3 lít

C. ĐCNN của can là 3 lít

D. Vừa là ĐCNN vừa là GHĐ của can

Con số 3 lít ghi trên can nhựa biểu thị GHĐ của can

⇒ Đáp án B

Bài 4: Một bình chia độ chứa nước ở vạch 50 cm3, sau khi thả một viên bi vào thì mực nước dâng lên 54cm3, vậy thể tích viên bi là:

A. 4 cm3      B. 0,4 cm3

C. 50 cm3      D. 54 cm3

Thể tích nước dâng lên thêm bằng thể tích viên bi

⇒ Thể tích viên bi là 54 – 50 = 4 cm3

 ⇒ Đáp án A

Bài 5: Mang vác vật 10 kg có cảm giác nặng hơn mang vác vật 5 kg là do nguyên nhân nào sau đây?

A. Vì khi mang vật 10 kg, người mang vác bị mặt đất đẩy ít hơn.

B. Vì vật 10 kg có thể tích lớn hơn.

C. Vì vật 10 kg có khối lượng riêng lớn hơn.

D. Vì trọng lượng lớn hơn nên vật 10 kg sẽ đè lên vai mạnh hơn, ta có cảm giác nặng hơn.

Mang vác vật 10 kg có cảm giác nặng hơn mang vác vật 5 kg là do trọng lượng lớn hơn nên vật 10 kg sẽ đè lên vai mạnh hơn, ta có cảm giác nặng hơn.

⇒ Đáp án D

Bài 6: Hai lực cân bằng có đặc điểm nào dưới đây?

A. Cùng phương, cùng chiều, mạnh như nhau.

B. Cùng phương, cùng chiều, mạnh khác nhau.

C. Cùng phương, ngược chiều, mạnh như nhau.

D. Khác phương, khác chiều, mạnh như nhau.

Hai lực cân bằng là hai lực cùng phương, ngược chiều, mạnh như nhau và cùng tác dụng vào một vật

⇒ Đáp án C

Bài 7: Lực nào sau đây là lực đàn hồi?

A. Lực nam châm hút đinh sắt.

B. Lực dây cung tác dụng vào mũi tên làm mũi tên bắn đi.

C. Lực hút của Trái Đất.

D. Lực gió thổi vào buồm làm thuyền chạy.

Khi có sự biến dạng đàn hồi thì sinh ra lực đàn hồi. Dây cung bị biến dạng đàn hồi nên lực dây cung tác dụng vào mũi tên làm mũi tên bắn đi là lực đàn hồi.

⇒ Đáp án B

Bài 8: Lực nào sau đây không phải là trọng lực?

A. Lực làm cho nước mưa rơi xuống.

B. Lực tác dụng lên một vật nặng treo vào lò xo làm cho lò xo dãn ra.

C. Lực tác dụng vào viên phấn khi viên phấn được buông ra khỏi tay cầm.

D. Lực nam châm tác dụng vào hòn bi sắt.

Lực nam châm tác dụng vào hòn bi sắt là lực hút của nam châm lên bi sắt, không phải là lực hút của Trái Đất lên bi ⇒ Lực nam châm tác dụng vào hòn bi sắt không phải là trọng lực

 ⇒ Đáp án D

Bài 9: Lực có thể gây ra những tác dụng nào dưới đây?

A. Chỉ có thể làm cho vật đang đứng yên phải chuyển động.

B. Chỉ có thể làm cho vật đang chuyển động phải dừng lại.

C. Chỉ có thể làm cho vật biến dạng.

D. Tất cả đáp án trên.

Lực có thể gây ra những tác dụng: làm vật biến đổi chuyển động, làm vật biến dạng, hoặc đồng thời cả biến dạng và biến đổi chuyển động

 ⇒ Đáp án D

Bài 10: Một con voi nặng 2,5 tấn sẽ có trọng lượng là:

A. 250 N      B. 25 N

C. 25000 N      D. 2500 N

Trọng lượng của con voi có khối lượng 2,5 tấn = 2500 kg là:

P = 10. M = 10.2500 = 25000 N

⇒ Đáp án C

Bài 11: Một vật đặc có khối lượng là 8000g và thể tích là 2 dm3. Trọng lượng riêng của chất làm vật này là bao nhiêu?

A. 4 N/m3      B. 40 N/m3

C. 4000 N/m3      D. 40000 N/m3

Đáp án D

Bài 12: Cho biết 1 kg nước có thể tích 1 lít còn 1 kg dầu hỏa có thể tích 1,25 lít. Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Khối lượng của 1 lít nước nhỏ hơn khối lượng của 1 lít dầu hỏa.

B. Khối lượng riêng của nước bằng 5/4 khối lượng riêng của dầu hỏa.

C. Khối lượng riêng của dầu hỏa bằng 5/4 khối lượng riêng của nước.

D. Khối lượng của 5 lít nước bằng khối lượng của 4 lít dầu hỏa.

Công thức tính khối lượng riêng:

Ta có:   

⇒ Đáp án B

Bài 13: Dụng cụ nào sau đây không phải là máy cơ đơn giản?

A. Cái búa nhổ đinh

B. Cái bấm móng tay

C. Cái thước dây

D. Cái kìm

- Búa nhổ đinh, bấm móng tay, kìm hoạt động theo nguyên tắc đòn bẩy.

- Thước dây không phải là máy cơ đơn giản.

⇒ Đáp án C

Bài 14: Đường đèo qua núi là ví dụ về máy cơ đơn giản nào sau đây?

A. Mặt phẳng nghiêng

B. Đòn bẩy

C. Mặt phẳng nghiêng phối hợp với đòn bẩy

D. Không thể là ví dụ về máy cơ đơn giản.

Đường đèo qua núi thường ngoằn ngoèo và dốc (nghiêng) ⇒ đường đèo qua núi là ví dụ về máy cơ đơn giản mặt phẳng nghiêng

⇒ Đáp án A.

Bài 15: Để cẩu hàng ở các cảng người ta thường sử dụng các cần cẩu hoặc palăng nhằm mục đích có lợi về lực. Các dụng cụ đó dựa trên nguyên tắc của:

A. Đòn bẩy

B. Mặt phẳng nghiêng

C. Ròng rọc

D. Cả A, B, C đều đúng

- Cần cẩu dựa trên nguyên tắc đòn bẩy.

- Palăng là hệ thống các ròng rọc.

⇒ Đáp án D

---Xem đầy đủ nội dung Phần 1. Bài tập trắc nghiệm ở phần online hoặc tải về ---

 

II. BÀI TẬP TỰ LUẬN

Bài 1: Một hộp làm bằng sắt có kích thước là 5cm x 3cm x 2cm. Hỏi nếu thả vật đó vào bình tràn thì lượng nước tràn ra có thể tích là bao nhiêu?

Thể tích của nước tràn ra chính bằng thể tích của vật:

Vvật = dài. rộng.chiều cao = 5.3.2 = 30 (cm3)

Bài 3: Khi cân một bao sỏi bằng cân Robecvan, một nhóm học sinh đã đặt 2 quả cân 2kg, 1 quả cân 500g và 1 quả cân 200g vào đĩa cân bên phải thì cân vẫn mất thăng bằng. Nhưng khi đặt 1 quả cân 50g vào đĩa cân bên trái có bao sỏi thì cân thăng bằng. Hỏi khối lượng của bao sỏi là bao nhiêu?

Khối lượng của các quả cân ở đĩa bên phải là:

mphải = 2.2 + 1.0,5 + 1.0,2 = 2,7 (kg)

Khối lượng của bao sỏi và quả cân ở đĩa bên trái là:

mtrái = mbao sỏi + 0,05 (kg)

Khi cân thăng bằng thì: mtrái = mphải

⇔ mbao sỏi + 0,05 = 2,7

⇒ mbao sỏi = 2,7 – 0,05 = 2,65 (kg)

...

---Để xem tiếp nội dung Lý thuyết và phương pháp giải bài tập về Sự truyền ánh sáng môn Vật lý 7 các em vui lòng đăng nhập vào trang Chúng tôi để xem online hoặc tải về máy tính---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Tài liệu Lý thuyết và phương pháp giải bài tập về Sự truyền ánh sáng môn Vật lý 7. Để xem toàn bộ nội dung các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào website Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

​Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?