TRƯỜNG THPT ĐỨC LINH | ĐỀ THI THỬ THPT QG MÔN: NGỮ VĂN NĂM HỌC: 2021 (Thời gian làm bài: 120 phút) |
ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
Warren Buffet từng nói: "Không bao giờ có ai giống bạn." Một ý tưởng rất thâm thúy. Một con người khôn ngoan. Không bao giờ có ai giống như tôi. Và không bao giờ có ai giống như bạn. Sẽ có người cố gắng bắt chước cách bạn suy tư, nói năng, hành động. Nhưng dù cố gắng hết sức họ cũng chỉ đứng hàng thứ hai mà thôi. Vì bạn là duy nhật. Một bản thể duy nhất tồn tại hôm nay. Giữa hàng tỷ người khác. Hãy dừng lại và suy nghĩ về điều này. Bạn chợt nhận ra rằng mình đặc biệt. Và không thể có ai tranh giành được.
Thế thì hôm nay, bạn làm gì khi bước vào thế giới cần những con người thể hiện vượt trội trong cuộc sống từ trước đến giờ? Bạn đã bộc lộ hết mọi khả năng tiềm ẩn chưa? Bạn có là chính mình? Hãy tự hỏi. Bởi vì không còn lúc nào thể hiện chính mình tốt hơn lúc này. Và nếu không phải bây giờ thi khi nào? Tôi nhớ đến lời của triết gia Herodotus: "Thà chấp nhận rủi ro phải gánh chịu một nửa những chuyện xấu mà ta từng dự đoán trước, còn hơn giữ mãi sự vô danh hèn nhát vì sợ những điều có thể xảy ra." Một lời nói tuyệt đẹp.
(Trích “Hãy là chính mình” - Robin Sharma)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 2. Anh/chị hiểu câu nói: “Không bao giờ có ai giống bạn” thế nào?
Câu 3. Nêu hiệu quả của hàng loạt các câu hỏi tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn trích.
Câu 4. Câu nói: “Thà chấp nhận rủi ro phải gánh chịu một nửa những chuyện xấu mà ta từng dự đoán trước, còn hơn giữ mãi sự vô danh hèn nhát vì sợ những điều có thể xảy ra" gợi cho anh chị suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về việc ý thức là chính mình của giới trẻ hiện nay.
Câu 2. (5,0 điểm)
Trong bài thơ “Tây Tiến", nhà thơ Quang Dũng miêu tả về hình ảnh người lính:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
Và:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Cảm nhận của anh chị về hai đoạn thơ trên, từ đó làm sáng tỏ nhận xét: “Tây Tiến phảng phất nét buồn, nét đau thương, nhưng buồn đau mà không bi lụy, ngược lại rất bi tráng” - Trần Lê Văn.
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1
- Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận.
Câu 2.
- Câu nói: “Không bao giờ có ai giống bạn” được hiểu:
+ Bản thân chúng ta là một bản thể độc lập và duy nhất, không ai có thể giống như mình, hay bắt chước để giống như mình từ suy nghĩ đến hành động, cách nói năng hay ngoại hình...
+ Qua đó, tác giả muốn chúng ta phải biết trân trọng bản thân.
Câu 3.
- Các câu hỏi tu từ: Bạn làm gì khi bước vào thế giới cần những người thể hiện vượt trội trong cuộc sống từ trước đến giờ? Bạn đã bộc lộ hết mọi khả năng tiềm ẩn chưa? Bạn đã tiết lộ con người chân thật của mình chưa? Bạn có là chính mình?
+ Hiệu quả của hàng loạt các câu hỏi tu từ được tác giả sử dụng nhằm tạo giọng điệu suy tư, trăn trở về việc chúng ta sống còn giấu mình, chưa bộc lộ, chưa phát huy hết khả năng sẵn có trong con người thực sự của chính mình.
+ Thông qua đó, tác giả nhắc nhở chúng ta, đặc biệt là giới trẻ sống phải biết phát huy năng lực, cống hiến hết mình, thể hiện bản thân sao cho xứng đáng.
Câu 4. Câu nói: “Thà chấp nhận rủi ro phải gánh chịu một nữa những chuyện xấu mà ta từng dự đoán trước, còn hơn giữ mãi sự vô danh hèn nhát vì sợ những điều có thể xảy ra", gợi suy nghĩ:
- Khi ta xác định “sống là chính mình" hoặc thay đổi cuộc sống, công việc, mục tiêu hiện tại thì sẽ có những khó khăn, những trở ngại vì phải thích nghi với những điều mới, làm quen với những điều mà ta chưa từng trải qua. Nhưng:
+ “Thà chấp nhận rủi ro phải gánh chịu một nửa những chuyện xấu mà ta từng dự đoán trước”; có nghĩa là chúng ta chấp nhận những khó khăn, những rủi ro thất bại, những vấp ngã để cho ta kinh nghiệm, để giúp ta trưởng thành còn hơn là đứng yên một chỗ không chịu thay đổi. Những rủi ro, những chuyện xấu mà ta gánh chịu có thể là một nửa hoặc thậm chí thất bại hoàn toàn, thì ít nhất cũng cho ta những bài học, Điều đáng quý hơn cả là ta dám chấp nhận rủi ro mà hành động.
+ “Giữ mãi sự vô danh hèn nhát vì sợ những điều có thể xảy ra”; “những điều có thể xảy ra" ở đây chính là rủi ro, những khó khăn thất bại, những trở ngại, “Giữ mãi sự tố danh hèn nhát” là chúng ta không dám thay đổi, không dám vượt qua mặc cảm của bản thân, không dám sống là chính mình, không tự tin phát huy khả năng tiềm ẩn, không dám tiết lộ con người chân thật của mình.
II. LÀM VĂN
Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về việc ý thức là chính mình của giới trẻ hiện nay.
Mở đoạn: Khi con người hiểu rõ về bản thân mình, sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công có đến với họ hay không. Điều đó như đánh thức suy nghĩ là chính mình trong chúng ta, đặc biệt là giới trẻ ngày nay.
Thân đoạn:
1. Là gì? (Giải thích vấn đề: “Chính mình” là gì?)
+ “Chính mình” là sống đúng với tính cách, con người, suy nghĩ, sở thích của mình; Sống thật với những gì tự nhiên vốn có, không gò ép, không áp đặt, không sống để làm vui lòng hay chiều theo ý của người khác.
+ “Ý thức là chính mình” nghĩa là bản thân mình phải hiểu, phải xác định được những gì mình cần, những gì mình thích, những gì mình mong muốn trong cuộc sống. Nếu bạn mạnh mẽ hãy cứ dũng cảm khoác lên mình những bộ đồ cá tính, đừng vì “không phù hợp” mà tỏ ra dịu dàng. (Nếu bạn thích trường Đại học Ngoại thương hãy cứ mạnh dạn đăng ký và quyết tâm để đạt được mục tiêu, đừng vì lời gièm pha của bạn bè mà từ bỏ.)
2. Tại sao cần “ý thức là chính mình”?
+ Bởi xã hội ngày càng phức tạp, để sống là chính mình không phải chuyện dễ dàng. Chúng ta thường bị đầu hàng trước những nỗi sợ hãi, bị mê hoặc bởi những cám dỗ hay thiếu bản lĩnh, không có quan điểm rõ ràng, thích chạy theo số đông, không muốn làm mất lòng người khác...
+ Nếu không được sống là chính mình thì chúng ta sẽ chỉ biết sống một cách gượng ép, hôm nay giống người này, ngày mai giống người kia, hôm nay theo ý người này, ngày mai theo ý người khác... Như vậy, ta sẽ mãi không tìm được lối đi riêng.
+ Đến lúc tuổi trẻ qua đi, hoặc đã quá mệt mỏi khi phải gồng mình lên sống theo ý người khác, chúng ta sẽ thấy mệt mỏi, chán nản và thất vọng, và chắc chắn sẽ phải - sống trong sự tiếc nuối vì đã không sống là chính mình.
3. Làm thế nào để “ý thức là chính mình”?
+ Chúng ta phải xây dựng, học tập, rèn luyện cho mình một cái tâm vững vàng, một trí tuệ sắc sảo, một nền kiến thức vững vàng, tự hình thành cho mình những kỹ năng sống, những quan điểm sống rõ ràng.
+ Không chạy theo số đông, không mù quáng tin tưởng, không sống theo ý người khác, cũng không nên ích kỉ chỉ vì bản thân.
+ Phải xác định rõ: bản thân cần gì, mong muốn gì, mục tiêu trong cuộc sống là gì để cố gắng theo đuổi, ra sức học tập để đạt được.
4. Dẫn chứng chứng minh: Hoa hậu hoàn vũ H'Hen Niê.
Đăng quang ngôi vị cao nhất cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam nhưng không được công chúng đón nhận. Tuy nhiên cô gái người Ê-đê mạnh mẽ vẫn luôn tự ý thức được bản thân, ý thức được nhan sắc của mình có thể đáp ứng đầy đủ tiêu chí của cuộc thi “Hoa hậu Hoàn vũ thế giới” mà H'Hen đã không quản ngày đêm rèn luyện kỹ năng, trau dồi kiến thức để mang chuông đi đánh xứ người. Kết quả chung cuộc, H'Hen lọt vào TOP 5 Hoa hậu hoàn vũ thế giới - thành tích cao nhất mà đại diện Việt Nam từ trước đến nay đạt được. Qua đó, H'Hen Niê đã giúp cho giới trẻ hiểu rõ hơn về việc “ý thức là chính mình” để tự tin bước vào đời, bước vào tương lai, cống hiến một phần sức lực nhỏ bé của mình cho sự phát triển của xã hội của đất nước.
Kết thúc vấn đề.
---(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
“Nên biết ngay độc đáo không có nghĩa là lập dị, và ngang tàng không có nghĩa là phá phách. Độc đáo chỉ có nghĩa là mỗi người được sinh ra với những điều kiện thể chất và tinh thần khác hẳn nhau (gia đình giàu hay nghèo, đạo hạnh hay thất đức, êm ấm hay chia rẽ, rồi chỗ đứng của tôi trong hàng ngũ anh em, tôi có nhiều chị hay nhiều anh em trai; học đường; chỗ giao du của tôi và của cha mẹ anh em tôi; sức khỏe của tôi, tính khí của tôi; những cái may và những cái rủi đã đánh dấu đời tôi v.v…): như vậy, tôi không nên và không thể lấy lí tưởng của anh bạn N làm lí tưởng sống của tôi, cả đời sống của anh trai tôi cũng khác đời sống của tôi. Nếu tôi hiểu rằng tôi có những khả năng khác người ta, - khác không có nghĩa là trội hơn, vì có thể kém, nhưng kém một cách khác, chớ không phải kém như kiểu một người có một ngàn đồng và người kia có mười triệu đồng; khả năng con người không tính bằng lượng, mà tính bằng phẩm, - phải, nếu tôi hiểu khả năng của tôi và biết tôi phải tận dụng khả năng đó để thể hiện ý nghĩa của cuộc nhân sinh của tôi, tất nhiên tôi sẽ không thể sống một cách vô vị, vật vờ như bóng ma và ỷ lại như một người sống bám”.
(Trích “Triết học hiện sinh” – Trần Thái Đỉnh – Công ty sách Thời Đại & NXB Văn Học)
Thực hiện các yêu cầu:
1. Theo tác giả, thế nào là sự độc đáo ?
2. Anh / chị hãy phân biệt các khái niệm: “độc đáo” và “lập dị”; “ngang tàng” với “phá phách”?
3. Anh / chị hiểu như thế nào về quan niệm: “Khả năng con người không tính bằng lượng, mà tính bằng phẩm” ?
4. Từ việc đọc nội dung đoạn trích, anh / chị rút ra được bài học gì cho bản thân ?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh / chị về chủ đề: Tôi là duy nhất.
Câu 2 (5,0 điểm)
“Cái mà nhân loại thiếu, đó là một lòng tốt bình thường” (Remarque)
Hãy làm rõ quan niệm ấy qua hai đoạn trích sau:
1. “Cũng may Thị Nở vào. Nếu thị không vào, cứ để hắn vẩn vơ mãi, thì đến khóc được mất. Thị vào cắp một cái rổ, trong có một nồi gì đậy vung. Đó là một nồi cháo hành còn nóng nguyên. Là vì lúc còn đêm, thị trằn trọc một lát, thị bỗng nhiên nghĩ rằng: cái thằng liều lĩnh ấy kể ra thì đáng thương, còn gì đáng thương bằng đau ốm mà nằm còng queo một mình. Giá thử đêm qua không có thị thì hắn chết. Thị kiêu ngạo vì đã cứu sống một người. Thị thấy như yêu hắn: đó là một cái lòng yêu của một người làm ơn. Nhưng cũng có cả lòng yêu của một người chịu ơn. Một người như thị Nở càng không thể quên được. Cho nên thị nghĩ: mình bỏ hắn lúc này thì cũng bạc. Dẫu sao cũng đã ăn nằm với nhau! Ăn nằm với nhau như “vợ chồng”. Tiếng “vợ chồng”, thấy ngường ngượng mà thinh thích (…)
(…) Phải cho hắn ăn tí gì mới được. Đang ốm thế thì chỉ ăn cháo hành. Ra được mồ hôi thì là nhẹ nhõm người ngay đó mà... Thế là vừa sáng thì đã chạy đi tìm gạo. Hành thì nhà thị may lại còn. Thị nấu bỏ vào cái rổ, mang ra cho Chí Phèo”.
(Trích “Chí Phèo” – Nam Cao)
2. “Lần thứ hai, Tràng vừa trả hàng xong, ngồi uống nước ở ngoài cổng chợ tỉnh thì thị ở đâu sầm sập chạy đến. Thị đứng trước mặt hắn sưng sỉa nói:
- Điêu ! Người thế mà điêu !
Hắn giương mắt nhìn thị, không hiểu. Thật ra lúc ấy hắn cũng chưa nhận ra thị là ai. Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.
- Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt.
À, hắn nhớ ra rồi, hắn toét miệng cười:
- Chả hôm ấy thì hôm nay vậy. Này hẵng ngồi xuống ăn miếng giầu đã.
- Có ăn gì thì ăn, chả ăn giầu.
Thị vẫn đứng cong cớn trước mặt hắn.
- Đây, muốn ăn gì thì ăn.
Hắn vỗ vỗ vào túi:
- Rích bố cu, hở!
Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên, thị đon đả:
- Ăn thật nhá! ừ ăn thì ăn sợ gì.
Thế là thị ngồi sà xuống ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì. ăn xong thị cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng, thở:
- Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố.
Hắn cười:
- Làm đếch gì có vợ. Này nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe rồi cùng về.
Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật. Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng. Sau không biết nghĩ thế nào hắn chặc lưỡi một cái:
- Chặc, kệ!
Hôm ấy hắn đưa thị vào chợ tỉnh bỏ tiền ra mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt và ra hàng cơm đánh một bữa thật no nê rồi cùng đẩy xe bò về…”.
(Trích “Vợ nhặt” – Kim Lân)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU
1. Theo tác giả, “Độc đáo chỉ có nghĩa là mỗi người được sinh ra với những điều kiện thể chất và tinh thần khác hẳn nhau”
2.
- “Độc đáo” nghĩa là mỗi người được sinh ra với những điều kiện thể chất và tinh thần khác hẳn nhau; trong khi “lập dị” là cố gắng tỏ ra khác người.
- “Ngang tàng” là ý chí hùng cường, thái độ can đảm trước những thử thách của cuộc sống; trong khi “phá phách” lại là thái độ bất hợp tác, thể hiện sự bất lực trước hoàn cảnh.
3.
- Khả năng của con người được đánh giá bằng phẩm chất, giá trị của người đó và chất lượng của những hành động mà người đó thực hiện; chứ không căn cứ vào hình thức bên ngoài, những lời nói và hành động vô nghĩa.
4.
Thí sinh tự do rút ra bài học, miễn là tích cực và liên quan đến nội dung đoạn trích.
Tham khảo:
- Hãy sống là chính mình
- Hãy thể hiện sự độc đáo của bản thân
- Không nên sống như một bản sao của người khác
II. LÀM VĂN
Câu 1
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh / chị về chủ đề: Tôi là duy nhất.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề mà đề bài yêu cầu. Có thể theo hướng sau:
- Mỗi người đều được sinh ra với những tố chất và hoàn cảnh khác nhau, cho nên, mỗi người là một cá thể độc đáo, duy nhất.
- Khi ý thức được rằng mình là duy nhất, bạn sẽ có đủ tự tin để phát huy những tiềm năng của bản thân
- Khi ý thức được mình là duy nhất, bạn sẽ không ỷ lại, không sống bám, không lấy hình ảnh, cuộc đời của người khác làm phương châm sống cho mình. Do vậy, bạn cũng không bị người khác chi phối một cách mù quáng.
- Phê phán những người không tự tìm hiểu bản thân, không ý thức về giá trị bản thân.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
1. Khái quát
- Tác giả Nam Cao và “Chí Phèo”
- Tác giả Kim Lân và “Vợ nhặt”
- Vị trí và nội dung khái quát của hai đoạn trích
2. Giải thích ý kiến:
“Lòng tốt bình thường” mà Remarque nói đến ở đây chính là những tình cảm tự nhiên nhất, thiết yếu nhất, căn cốt nhất mà con người cần có khi đối nhân xử thế: sự đồng cảm với những số phận bất hạnh, sự sẻ chia đối với những thiếu thốn của đồng loại. Tóm lại, đấy chính là sự chân thành giữa người với người. Tuy nhiên, “lòng tốt bình thường” ấy, vô lý thay, lại là mà nhân loại đang đánh mất.
3. Chứng minh:
a. Đoạn 1:
- Chí Phèo vốn là người lương thiện, nhưng vì bị đẩy vào những hoàn cảnh vô nhân tính, hắn trở nên tha hóa.
- Trước sự tha hóa ấy, Chí hầu như bị cả xã hội quay lưng: Bá Kiến lợi dụng, dân làng Vũ Đại chối bỏ.
- Nhưng thật may mắn, Chí Phèo lại được Thị Nở dùng lòng tốt mà đối đãi:
+ Thị Nở biết Chí Phèo bị ốm, nên đã nấu bát cháo hành mang cho hắn
+ Thị Nở biết Chí Phèo cô độc, nên đã bên cạnh Chí Phèo để giúp hắn thoát khỏi sự cô độc.
=> Với một người dở hơi như Thị Nở, những hành động quan tâm về cả mặt vật chất lẫn tinh thần ấy chỉ xuất phát từ bản tính thiện của con người, một thái độ sống mà một con người bình thường cần phải có để đối xử với đồng loại của mình.
b. Đoạn 2:
- Nhân vật Thị trong truyện ngắn Vợ nhặt là một cô gái tốt tính, hồn nhiên, vui vẻ, chỉ vì nạn đói nên cả nhân hình và nhân tính bị biến dạng.
- Tràng là một gã ngờ nghệch, chính vì ngờ nghệch nên trước thái độ trơ trẽn của người vợ nhặt, Tràng không cảm thấy mếch lòng. Với bản tính và suy nghĩ tự nhiên nhất của một con người căn tính thiện, anh chỉ nhìn thấy rằng:
+ Cô gái này đang đói, vì vậy Tràng cho cô ta ăn
+ Cô gái này đang không nơi nương tựa, nên Tràng đã ngỏ ý muốn cô gái này theo mình về nhà.
=> Thái độ và hành động của Tràng đối với người vợ nhặt, trước khi bàn đến khát khao hạnh phúc, thì đó là sự quan tâm bình thường của một con người bình thường đối với đồng loại của mình.
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
... Tôi vội vàng nhét vào trong chiếc túi cấp dưỡng nhọ nhem của chị một chiếc phong bì niêm rất cẩn thận. Suốt buổi trưa, tôi đã mượn giấy bút biên cho Nguyệt lá thư đầu tiên.
Ra đến rừng săng lẻ, tôi chưa về chỗ giấu xe vội mà men ra bờ sông ngoài cầu. Con sông miền Tây in đầy bóng núi xanh thẫm, hai bên bờ cỏ lau chen với hố bom. Chiếc cầu bị cắt làm đôi như một nhát rìu phang rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, chỉ còn hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời. Tôi đứng bên bờ sông, giữa cảnh một chiếc cầu đổ và lại tự hỏi: Qua bấy nhiêu năm tháng sống giữa bom đạn và cảnh tàn phá những cái quý giá do chính bàn tay mình xây dựng nên, vậy mà Nguyệt vẫn không quên tôi sao? Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư?
(Trích Mảnh trăng cuối rừng, Nguyễn Minh Châu - Truyện ngắn, NXB Văn học, Hà Nội, 2003, tr. 62)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích.
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cây cầu?
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu văn: “Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư?”.
Câu 4. Anh/chị hãy nêu nhận xét về tư tưởng của nhà văn thể hiện qua đoạn trích.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của niềm tin trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Phân tích diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích sau:
Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.
Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ : Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà là mẹ, bà đã chẳng lo lắng được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?
Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:
- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…
(Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.28-29)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1
Ngôi kể: ngôi thứ nhất.
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời như đáp án: 0,75đ
- HS trả lời ngôi kể là “tôi”: 0,75đ
- HS trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm
Câu 2
Những chi tiết tả cây cầu:
+ bị cắt làm đôi như một nhát rìu phang rất ngọt
+ Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông
+ hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời
+ chiếc cầu đổ
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời được 3 ý: 0,75đ
- HS trả lời được 2 ý: 0,5đ
- HS trả lời được 1 ý: 0,25đ
Nếu HS trích dẫn cả câu văn “Chiếc cầu bị cắt làm đôi như một nhát rìu phang rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, chỉ còn hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời.”, vẫn cho 0,75đ.
Câu 3
- Hình ảnh ẩn dụ: sợi chỉ xanh óng ánh
- Tác dụng:
+ Diễn tả vẻ đẹp tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống của cô gái (nhân vật Nguyệt).
+ Làm tăng tính gợi hình, gợi cảm cho câu văn.
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời như đáp án: 1,0đ
- HS trả lời được 2 ý về tác dụng, không nêu hình ảnh ẩn dụ: 0,75đ
- HS trả lời được 1 ý về tác dụng, không nêu hình ảnh ẩn dụ: 0,5đ
- HS chỉ ra được hình ảnh ẩn dụ, không nêu tác dụng: 0,25đ
Câu 4
Nhận xét về tư tưởng của nhà văn:
+ Ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn tuổi trẻ những năm chống Mĩ cứu nước;
+ Khẳng định sự sống bất diệt.
Hướng dẫn chấm:
- HS trả lời được 2 ý: 0,5đ
- HS trả lời được 1 ý : 0,25đ
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 150 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của niềm tin
c. Triển khai vấn đề nghị luận
HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Có thể theo hướng sau:
Niềm tin là đặt sự tin tưởng một cách tích cực vào ai đó hoặc sự việc nào đó. Niềm tin tạo động lực giúp con người hoàn thành những công việc dù khó khăn nhất, đôi khi là nằm ngoài khả năng của họ; Là năng lượng tiếp sức cho con người trên con đường chạm tới ước mơ, hoàn thành lí tưởng của cuộc đời. Niềm tin còn là cơ sở để gây dựng những mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong cuộc sống.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75đ).
- Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5đ).
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25đ).
* Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5đ
- Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25đ
Câu 2
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn; Kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: diễn biến tâm trạng của bà cụ Tứ
Hướng dẫn chấm:
- HS xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5đ
- HS xác định chưa đầy đủ vấn đề cần nghị luận: 0,25đ
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
* Giới thiệu khái quát tác giả Kim Lân, truyện ngắn Vợ nhặt, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận.
* Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ:
Trước việc người con trai lấy vợ trong thời buổi đói khát và chết chóc, tâm trạng bà hết sức phức tạp, đan xen nhiều cảm xúc:
+ Bà ai oán xót thương: người ta dựng vợ gả chồng... Còn mình thì... -> Bà đã khóc.
+ Bà lo lắng biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau...
+ Bà thấu hiểu: người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình... -> Biết ơn và coi “nàng dâu mới” là ân nhân của gia đình.
+ Bà vui mừng, đồng tình với khát vọng hạnh phúc của các con: Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...
+ Diễn biến tâm trạng nhân vật được thể hiện qua ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế; ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, giàu tính biểu cảm...
Hướng dẫn chấm:
- HS phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật đầy đủ, sâu sắc: 2,0đ – 2,5đ
- HS phân tích được diễn biến tâm trạng nhân vật nhưng chưa thật đầy đủ, sâu sắc: 1,0đ – 1,75đ
- HS cảm nhận và phân tích chung chung, chưa làm rõ các biểu hiện của tâm trạng nhân vật: 0,25đ – 0,75đ.
* Đánh giá:
+ Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ thể hiện tấm lòng thương con của một người mẹ cùng vẻ đẹp của tình người nhân hậu, vị tha.
+ Diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ góp phần thể hiện tài năng và tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân.
Hướng dẫn chấm:
- HS đánh giá được 2 ý: 0,5đ
- HS đánh giá được 1 ý: 0,25đ
---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021 Trường THPT Đức Linh. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !