Bài tập nâng cao ôn tập HK 1 môn Vật lý 9
Năm học 2019-2020
Bài 1. Một bóng đèn khi sáng bình thường có cường độ dòng điện là 0,3A và hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn là U = 3,6 V. Tính điện trở của bóng đèn. | |||
Đáp án. Điện trở của bóng đèn : \({\rm{R}} = \frac{{\rm{U}}}{{\rm{I}}} = \frac{{{\rm{3,6}}}}{{{\rm{0,3}}}} = {\rm{12 (\Omega }})\) | |||
Bài 2. Hai điện trở R1, R2 và Ampe kế được mắc nối tiếp vào hai đầu AB. Cho R1= 6 W, R2 = 12 W, ampe kế chỉ 0,3A. a) Vẽ sơ đồ mạch điện b) Tính hiệu điện thế của đoạn mạch AB Đáp án a) Sơ đồ như hình vẽ: b) U1= I R1 = 1,8 (V); U2= I R2 = 3,6 (V); UAB= U1+U2 = 5,4V Bài 3. Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ , trong đó điện trở R1 = 5 Ω, R2 = 15 Ω, vôn kế chỉ 3 V. a) Tính số chỉ của ampe kế
| |||
Tóm tắt: R1 = 5 Ω, R2 = 15 Ω U2 = 3 V a) I = ? A b) U = ? V
| Giải a) Theo công thức định luật ôm ta có: I2 = U2 /R2 = 3/15= 0,2 (A) Do đoạn mạch mắc nối tiếp nên I = I2. Vậy số chỉ của (A) là 0,2 A. b) Hiệu điện thế giữa hai đầu AB UAB = I. Rtđ = I (R1 + R2) UAB = 0,2 (5 + 15) = 0,2. 20 = 4 V | ||
Bài 4. Cho mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, trong đó điện trở R1 = 5 Ω, R2 = 10 Ω, Ampe kế A1 chỉ 0,6 A . a) Tính hiệu điện thế giữa hai đàu AB của đoạn mạch.
| |||
Tóm tắt R1 = 5 Ω, R2 = 10 Ω A1 = 0,6 A a) UAB = ? V b) I = ? A
| Giải a) Ta có U = U1 = U2= I1R1 = 0,6.5 = 3V Vậy hiệu điện thế giữa hai đầu AB là 3V. b) \({{\rm{R}}_{{\rm{t}}}} = \frac{{{{\rm{R}}_{\rm{1}}}.{{\rm{R}}_{\rm{2}}}}}{{{{\rm{R}}_{\rm{1}}} + {{\rm{R}}_{\rm{2}}}}} = \frac{{5.10}}{{5 + 10}} = \frac{{10}}{3}{\rm{ (}}\Omega {\rm{)}}\) IAB = UAB/Rtđ = 3/10.3 = 0,9 (A) | ||
Bài 5. Hai điện trở R1 và R2 mắc song song vào mạch điện có sơ đồ như hình vẽ, trong đó: R1 = 10 , ampe kế A1 chỉ 1,2 A, ampe kế A chỉ 1,8 A a) Tính hiệu điện thế UAB của đoạn mạch b) Tính điện trở R2 c) Tính điện trở tương R12 của đoạn mạch | |||
Tóm tắt R1 // R2; R1= 10 ; I1 = 1,2A; IAB= 1,8A. a. UAB=? V b. R2=? W c) R12 = ? ( )
| Giải a. Áp dụng định luật Ôm Ta có U1= I1.R1= 1,2. 10 = 12 (V) Vì R1 // R2=> UAB = U1 = U2 = 12V. b. Vì R1 // R2=> I2 = IAB-I1 I2 = 1,8 - 1,2 = 0,6 (A) Áp dụng định luật Ôm Ta có: \({{\rm{R}}_{\rm{2}}} = \frac{{{{\rm{U}}_{\rm{2}}}}}{{{{\rm{I}}_{\rm{2}}}}} = \frac{{12}}{{0,6}} = 20{\rm{ (}}\Omega )\) c. \(\begin{array}{l} {{\rm{R}}_{{\rm{12}}}} = \frac{{{{\rm{R}}_{\rm{1}}} \times {{\rm{R}}_{\rm{2}}}}}{{{{\rm{R}}_{\rm{1}}} + {{\rm{R}}_{\rm{2}}}}} = \frac{{10 \times 20}}{{10 + 20}}\\ = \frac{{200}}{{30}} = \frac{{20}}{3}{\rm{ (}}\Omega {\rm{)}} \end{array}\) |
...
---Để xem toàn bộ nội dung Chuyên đề Bài tập nâng cao ôn tập HK1 môn Vật lý 9 các em vui lòng đăng nhập vào trang Chúng tôi để xem online hoặc tải về máy tính---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Tài liệu Bài tập nâng cao ôn tập Học kì 1 môn Vật lý 9 có đáp án năm học 2019-2020. Để xem toàn bộ nội dung các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào website Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:
Chúc các em học tập tốt !