Tóm tắt lý thuyết
1.1. Bằng chứng về mối quan hệ giữa các nhóm động vật
- Ngay từ đầu thế kỉ XIX, người ta đã phát hiện ra những di tích của động vật trong các lớp đá, gọi là di tích hóa thạch.
- Di tích hóa thạc của lưỡng cư cổ được phát hiện cách đây 350 triệu năm. Trên di tích hóa thạch, vẫn còn mang đậm nét của cá vây chân cổ.
- Năm 1861, người ta phát hiện ra hóa thạch của chim cổ in trong đá cách nay khoảng 1.5 triệu năm. Trên hóa thạch này, vẫn còn mang nhiều đặc điểm của bò sát.
- Nhận xét:
- Lưỡng cư có nguồn gốc từ cá vây chân cổ vì: lưỡng cư cổ có đặc điểm giống cá vây chân cổ: vây đuôi, di tích nắp mang, thân có vảy, nòng nọc giống cá.
- Chim cổ có nguồn gốc từ bò sát cổ vì: chim cổ có đặc điểm giống bò sát cổ: hàm có răng, có đuôi dài và ngón có vuốt.
- Kết luận:
- Di tích hóa thạch của các loài động vật cổ có nhiều điểm giống động vật ngày nay.
- Những loài động vật mới được hình thành có đặc điểm giống tổ tiên của chúng.
1.2. Cây phát sinh giới động vật
- Theo học tuyết tiến hóa, những cơ thể có tổ chức càng giống nhau phản ánh quan hệ nguồn gốc càng gần nhau. Người ta có thể minh họa quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật bằng 1 cây phát sinh.
- Đặc điểm cây phát sinh:
- Cây phát sinh là một sơ đồ hình cây phát ra những nhánh từ một gốc chung (tổ tiên chung).
- Từ các nhánh đó lại phát ra những nhánh khác nhỏ hơn từ những nguồn gốc khác nhau và tận cùng là 1 nhóm động vật.
- Kích thước của các nhánh trên cây phát sinh càng lớn bao nhiều thì số loài nhánh đó càng nhiều.
- Các nhóm có cùng nguồn gốc có vị trí gần nhau thì có mối quan hệ hộ hàng gần nhau hơn.
Ví dụ: cá, bò sát, chim, thú có quan hệ họ hàng gần với nhau hơn so với giáp xác, nhện và sâu bọ.
- Ý nghĩa cây phát sinh:
- Cho biết mức độ quan hệ họ hàng của các nhóm động vật.
- So sánh được nhánh nào có nhiều hoặc ít loài hơn nhánh khác.
2. Luyện tập Bài 56 Sinh học 7
2.1. Trắc nghiệm
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 7 Bài 56 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
-
- A.
Lớp Bò sát
- B. Lớp Giáp xác
- C. Lớp Lưỡng cư
- D. Lớp Thú
- A.
-
- A.
(1) → (5) → (4) → (2) → (3).
- B. (5) → (1) → (4) → (2) → (3).
- C. (5) → (4) → (1) → (2) → (3).
- D. (5) → (4) → (1) → (3) → (2).
- A.
-
- A.
Vây đuôi biến thành chi sau.
- B. Không có vảy.
- C. Có vây lưng rất phát triển.
- D. Còn di tích của nắp mang.
- A.
Câu 3-Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
2.2. Bài tập SGK
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 7 Bài 56 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 184 SGK Sinh học 7
Bài tập 2 trang 184 SGK Sinh học 7
Bài tập 10 trang 122 SBT Sinh học 7
Bài tập 11 trang 122 SBT Sinh học 7
Bài tập 8 trang 124 SBT Sinh học 7
Bài tập 9 trang 124 SBT Sinh học 7
Bài tập 10 trang 125 SBT Sinh học 7
Bài tập 11 trang 125 SBT Sinh học 7
3. Hỏi đáp Bài 56 Sinh học 7
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học Chúng tôi sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!