Đảng ta, ngay từ khi mới ra đời đã xác định vấn đề dân tộc, tôn giáo là vấn đề chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt. Đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách như thế nào về vấn đề dân tộc và tôn giáo? Mời các em học sinh tìm hiểu bài học: Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Tóm tắt bài
1.1. Bình đẳng giữa các dân tộc
a. Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc?
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu là các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa cao hay thấp, không phân biệt chủng tộc, màu da…đều được nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển.
b. Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc
- Các dân tộc ở Việt Nam đều được bình đẳng về chính trị
- Các dân tộc đều có quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia vào bộ máy nhà nước, tham gia thảo luận, góp ý các vấn đề chung của đất nước. Quyền này được thực hiện theo hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
- Các dân tộc ở Việt Nam đều bình đẳng về kinh tế
- Trong chính sách phát triển kinh tế, không có sự phân biệt giữa các dân tộc đa số và thiểu số. Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển kinh tế đối với tất cả các vùng, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Các dân tộc ở Việt Nam đều bình đẳng về văn hóa, giáo dục
- Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình. Những phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của từng dân tộc được giữ gìn, khôi phục, phát huy.
- Các dân tộc ở Việt Nam có quyền hưởng thụ một nền giáo dục của nước nhà.
c. Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc
- Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển là sức mạnh đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
1.2. Nội dung quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
a. Khái niệm bình đẳng giữa các tôn giáo
- Tín ngưỡng trở thành tôn giáo đòi hỏi phải có giáo lí, giáo lễ, giáo luật, giáo đường, và tất nhiên phải có giáo dân.
- Về mặt tổ chức, tôn giáo hình thành, phát triển từ tín ngưỡng, tức tin vào một lực lượng siêu nhiên nào đó.
- Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được thể hiện là các tôn giáo ở Việt Nam đều có quyền hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của pháp luật, đều bình đẳng trước pháp luật, những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ.
b. Nội dung quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
- Các tôn giáo được Nhà nước công nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có quyền hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật.
- Công dân thuộc các tôn giáo khác nhau, người có tôn giáo hoặc không có tôn giáo đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ công dân, không phân biệt đối xử vì lí do tôn giáo.
- Đồng bào theo đạo và các chức sắc tôn giáo có trách nhiệm sống tốt đời, đẹp đạo, giáo dục cho tín đồ lòng yêu nước, phát huy những giá trị văn hố đạo đức tốt đẹp của tôn giáo, thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và ý thức chấp hành pháp luật.
- Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật được Nhà nước bảo đảm, các cơ sở tôn giáo hợp pháp được pháp luật bảo hộ.
- Quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của công dân trên tinh thần tôn trọng pháp luật, phát huy giá trị văn hố, đạo đức tôn giáo được Nhà nước đảm bảo.
- Các cơ sở tôn giáo như: chùa, nhà thờ, thánh đường, thánh thất, trụ sở, các cơ sở đào tạo, …được pháp luật bảo hộ; nghiêm cấm việc xâm phạm các tài sản đó.
c. Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
- Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là cơ sở, tiền đề quan trọng của khối đại đồn kết tồn dân tộc, thúc đẩy tình đồn kết keo sơn gắn bó nhân dân Việt Nam, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta trong công cuộc xây dựng đất nước.
2. Luyện tập Bài 5 GDCD 12
Qua bài này các em thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc tôn giáo, nội dung và ý nghĩa của bình đẳng giữa các dân tộc tôn giáo.
2.1. Trắc nghiệm
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm GDCD 12 Bài 5 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
-
- A. Các bên cùng có lợi
- B. Bình đẳng
- C. Đoàn kết giữa các dân tộc
- D. Tôn trọng lợi ích của các dân tộc thiểu số
-
- A. Một bộ phận dân cư của 1 quốc gia
- B. Một dân tộc thiểu số
- C. Một dân tộc ít người
- D. Một cộng đồng có chung lãnh thổ
-
- A. Niềm tin
- B. Nguồn gốc
- C. Hậu quả xấu để lại
- D. Nghi lễ
Câu 3 - Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
2.2. Bài tập SGK
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập GDCD 12 Bài 5 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 53 SGK GDCD 12
Bài tập 2 trang 53 SGK GDCD 12
Bài tập 3 trang 53 SGK GDCD 12
Bài tập 4 trang 53 SGK GDCD 12
Bài tập 5 trang 53 SGK GDCD 12
Bài tập 6 trang 53 SGK GDCD 12
3. Hỏi đáp Bài 5 GDCD 12
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng GDCD Chúng tôi sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!