Bài 46: Thực hành Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên

Trong bài học này các em được học về các nội dung liên quan đến tài nguyên thiên nhiên và việc quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lí góp phần bảo vệ bền vững nguyên tài nguyên thiên nhiên

Tóm tắt lý thuyết

2.1. Nội dung kiến thức

a. Tài nguyên thiên nhiên

  • Tài nguyên thiên nhiên là những của cải vật chất có sẵn trong tựnhiên mà con người có thể khai thác, chế biến, sử dụng, phục vụ cuộc sống của con người (rừng cây, các động vật, thực vật quý hiếm, các mỏ khoáng sản, các nguồn nước, dầu, khí...)
  • Các dạng tài nguyên thiên nhiên

các dạng tài nguyên thiên nhiên

2.2. Nội dung và các bước tiến hành

a. Xem phim, tranh ảnh minh họa về các dạng tài nguyên thiên nhiên

B1. Xem một đoạn phim về các dạng tài nguyên thiên nhiên, hình thức khai thác và sử dụng...

B2. Quan sát một số hình ảnh về các dạng tài nguyên thiên nhiên và cách khai thác

B3. Phân loại các dạng tài nguyên thiên nhiên theo các mục trong bảng

Dạng TN

Tài nguyên

Câu trả lời

Tài nguyên không tái sinh

Nhiên liệu hóa thạch

Những dạng tài nguyên sau một thời gian sử dụng sẽ bị cạn kiệt gọi là tài nguyên không tái sinh.

Than có nhiều ở Quảng Ninh, Thái Nguyên,… Dầu mỏ và khí đốt ở thềm lục địa miền Nam Việt Nam.

Kim loại

Thiếc ở Tĩnh Túc (Cao Bằng),… Sắt ở Thái Nguyên, Cao Bằng, Hà Giang,… Vàng ở Bắc Kạn, Quảng Nam,…

Phi kim loại

Đá vôi, đất sét,… sản xuất xi măng ở nhiều tỉnh miền Bắc, Trung và Tây Nam Bộ (Hà Tiên). Đá quý có nhiều ở sông Chảy (Yên Bái), Thanh Hóa, Nghệ An,…

Tài nguyên tái sinh

Không khí sạch

Những dạng tài nguyên khi sử dụng hợp lí sẽ có điều kiện phát triển phục hồi gọi là tài nguyên tái sinh.

Nước sạch

Việt Nam có nguồn nước sạch khá dồi dào, trong đó các hệ thống sông Hồng, Cửu Long, Đồng Nai giữ vai trò quan trọng, ngoài ra còn có nhiều hồ nước lớn như Hòa Bình, Thác Bà, Trị An,…

Đất

Việt Nam là nước có diện tích trung bình nhưng dân số đông nên diện tích đất tính trên đầu người không lớn. Hai vùng đất phù sa có độ phì nhiêu cao thuộc lưu vực sông Hồng và sông Cửu Long, ngoài ra còn có nhiều vùng đất trên núi cao, đồi dốc hoặc đất cát ven biển rất dễ bị rửa trôi như vùng đất trung du Bắc Bộ, ven biển miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,…

Đa dạng sinh học

Việt Nam là nước có độ đa dạng sinh học cao, nhiều loài động vật và thực vật mới được phát hiện như sao la. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều loài động vật đang có nguy cơ bị tuyệt chủng cao như tê giác, chim trĩ, trâu rừng và các cây như gõ đỏ, gụ mật, cẩm lai,…

Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu

Năng lượng mặt trời

Tài nguyên năng lượng vĩnh cửu là tài nguyên năng lượng sạch và khôngn bao giờ bị cạn kiệt như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sóng, năng lượng thủy triều, năng lượng nhiệt từ lòng đất.

Việt Nam là nước có tiềm năng về năng lượng mặt trời cao.

Năng lượng gió

Năng lượng gió dồi dào.

Năng lượng sóng

Việt Nam có hơn 3200 km bờ biển nên tiềm năng sử dụng năng lượng sóng lớn.

Năng lượng thủy triều

Tiềm năng lớn.

b. Các hình thức khai thác, sử dụng gây ô nhiễm môi trường

B1. Xem một đoạn băng hình về các hình thức khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên gây ô nhiễm môi trường.

B2. Quan sát các tranh, ảnh về nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường

B3. Điền các hình thức sử dụng gây ô nhiễm môi trường, nguyên nhân, cách khắc phục vào các ô trong bảng

Các hình thức gây ô nhiễm

Nguyên nhân gây ô nhiễm

Biện pháp khắc phục

 Ô nhiễm không khí:

Ô nhiễm từ sản xuất công nghiệp tại các nhà máy, làng nghề,…

 Ô nhiễm do phương tiện giao thông.

Ô nhiễm từ các đun nấu tại các gia đình.

Do công nghiệp lạc hậu.

Do chưa có biện pháp khắc phục.

Sử dụng thêm nhiều nguyên liệu sạch.

Lắp đặt thêm các thiết bị lọc khí cho các nhà máy.

Xây dựng thêm nhiều công viên cây xanh.

 Ô nhiễm chất thải rắn:

Đồ nhựa, cao su, giấy, thủy tinh,… thải ra ừ các nhà máy, công trường,…

Xác sinh vật, phân thải ra từ sản xuất nông nghiệp.

Rác thải từ các bệnh viện.

Giấy gói, túi nilon,… thải ra từ hoạt động sinh hoạt ở mỗi gia đình.

Do chưa chấp hành quy định về xử lí rác thải công nghiệp, y tế và rác thải sinh hoạt.

Do ý thức của người dân về bảo vệ môi trường chưa cao.

Chôn lấp và đốt cháy rác một cách khoa học.

Xây dựng thêm nhà máy tái chế chất thải thành các nguyên liệu đồ dùng,…

 Ô nhiễm nguồn nước:

Nguồn nước thải từ các nhà máy, khu dân cư mang nhiều chất hữu cơ, hóa chất, vi sinh vật gây bệnh,…

Do chưa có nơi xử lí nước thải.

Xây dựng nhà máy xử lí nước thải.

 Ô nhiễm hóa chất độc:

Hóa chất độc thải ra từ các nhà máy.

Thuốc trừ sâu dư thừa trong quá trình sản xuất nông nghiệp.

Do sử dụng hóa chất độc hại không đúng quy định.

Xây dựng nơi quản lí chặt chẽ các chất gây nguy hiểm.

Hạn chế sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp,…

 Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh:

Sinh vật truyền bệnh cho người và sinh vật khác như muỗi, giun sán,…

 

Do không thường xuyên làm vệ sinh môi trường.

Do ý thức của người dân chưa cao, …

Giáo dục để nâng cao ý thức cho mọi người về ô nhiễm và cách phòng tránh. Thực hiện vệ sinh môi trường, …

 

c. Hướng khắc phục suy thoái môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên

Nắm rõ nguyên tắc của sử dụng bền vững tài nguyên là “hình thức sử dụng vừa thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người để phát triển xã hội, vừa đảm bảo duy trì lâu dài các tài nguyên cho thế hệ con cháu mai sau”.

Hình thức sử dụng tài nguyên

Sử dụng bền vững Hay không bền vững

Đề xuất biện pháp khắc phục

 Tài nguyên đất:

Đất trồng trọt.

Đất xây dựng công trình.

Đất bỏ hoang.

 

Chống bỏ hoang, sử dụng nhiều vùng đất không hiệu quả ở các địa phương.

Trồng cây gây rừng bảo vệ đất trên các vùng đồi núi trọc,…

 Tài nguyên nước:

Hồ chứa nước phục vụ nông nghiệp.

Nước sinh hoạt.

Nước thải.

 

Xây dựng nhiều hồ chứa nước kết hợp với hệ thống thủy lợi góp phần chống hạn cho đất như hồ Thác Bà, Hòa Bình, Trị An,… và nhiều hồ nhỏ ở địa phương,…

Tài nguyên rừng:

Rừng bảo vệ.

Rừng trồng được phép khai thác.

Rừng bị khai thác bừa bãi.

 

Những nỗ lực bảo vệ rừng tại các đia phương. Dự án trồng 5 triệu hecta rừng.

Thành lập các khu rừng bảo vệ như Vườn Quốc gia Cúc Phương, Tam Đảo, Nam Cát Tiên; Các khu dự trữ sinh quyển như rừng ngập mặn Cần Giờ (TP HCM),…

 Tài nguyên biển vàv en biển:

Đánh bắt cá theo quy mô nhỏ ven bờ.

Đánh bắt cá theo quy mô lơn.

Xây dựng khu bảo vệ sinh vật quý hiếm,…

 …

 

Phổ biến các quy định không đánh cá bằng lưới có mắt lưới quá nhỏ, không đánh bắt bằng mìn, thuốc độc,…

Thành lập các khu bảo vệ sinh vật biển: Hòn Mun (Khánh Hòa),…

 Tài nguyên đa dạng sinh học:

Bảo vệ các loài.

 

Nghiêm cấm đánh bắt động vật hoang dã đang có nguy cơ bị hủy diệt, xây dựng các khu vực bảo vệ các loài đó.

Bài tập minh họa

 
 

Ví du:

Thế nào là sản xuất nông nghiệp sạch và triển vọng  ở Việt Nam thế nào?

Gợi ý trả lời:

  • Nông nghiệp sạch (hay còn gọi là nông nghiệp hữu cơ) là một hệ thống quản lý sản xuất nông nghiệp tránh sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu tổng hợp, giảm tối đa ô nhiễm không khí, đất và nước, tối ưu về sức khỏe và hiệu quả của các cộng đồng sống phụ thuộc lẫn nhau giữa cây trồng, vật nuôi và con người (định nghĩa của Codex Alimentarius, cơ quan Liên hợp quốc giám sát các tiêu chuẩn về lương thực trên toàn thế giới).
  • Cho đến thập kỷ 60 thế kỷ XX, nền nông nghiệp Việt Nam được xem là nông nghiệp sạch. Nguồn hữu cơ chủ yếu được sử dụng là phân bón, bao gồm phân chuồng trại, tro rơm rạ, bèo hoa dâu và các nguồn phân xanh cũng như các chất phế thải từ nguồn hoa màu. Tuy nhiên, do sức ép về dân số, tài nguyên đất trở nên hạn hẹp về số lượng và xuống cấp về chất lượng, do nhu cầu an toàn lương thực và xuất khẩu, nền nông nghiệp sạch Việt Nam đã chuyển sang nền nông nghiệp sử dụng phân bón vô cơ. Việc sử dụng quá nhiều phân bón vô cơ đã có tác động xấu đến môi trường, đặc biệt gây ô nhiễm nguồn nước và đất, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, tạo nên nhu cầu về sản phẩm an toàn do nền nông nghiệp sạch cung cấp.
  • Nền nông nghiệp sạch tuy không bảo đảm mục tiêu an ninh lương thực nhưng có thể đóng góp vào việc cung cấp các sản phẩm an toàn cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, nông dân hiện nay chưa hào hứng trong việc chuyển sang nền nông nghiệp sạch do chi phí sản xuất cao, thu nhập thấp, do thị trường tiêu thu sản phẩm nông nghiệp sạch còn hạn hẹp.
  • Triển vọng của nền nông nghiệp sạch
    • Sự ra đời của thuốc trừ sâu sinh học đa chức năng đang góp phần mang lại cho Việt Nam thành tựu sản xuất nông nghiệp mới. Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tuất thì cần có giải pháp thay thế các loại thuốc hóa học độc hại hiện nay và ý thức hơn với cộng đồng trong viêc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật sinh học.

4. Luyện tập Bài 46 Sinh học 12

Sau khi học bài này, các em cần:

  • Nêu được khái niệm, lấy ví dụ minh họa về các dạng tài nguyên thiên nhiên
  • Phân tích được tác động của việc sử dụng tài nguyên không khoa học làm cho môi trường bị suy thoái, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống con người
  • Chỉ ra được các biện pháp chính để sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên và hạn chế ô nhiễm môi trường
  • Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải có các biện pháp sử dụng bền vững tài nguyên và ý thức bảo vệ môi trường.

4.1. Trắc nghiệm

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 46 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết. 

Câu 3- Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online 

4.2. Bài tập SGK và Nâng cao 

Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 12 Bài 46 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.

Bài tập 1 trang 205 SGK Sinh 12

Bài tập 2 trang 206 SGK Sinh 12

Bài tập 3 trang 206 SGK Sinh 12

Bài tập 4 trang 266 SGK Sinh học 12 Nâng cao

Bài tập 5 trang 226 SGK Sinh học 12 Nâng cao

Bài tập 3 trang 149 SBT Sinh học 12

Bài tập 4 trang 150 SBT Sinh học 12

5. Hỏi đáp Bài 46 Chương 3 Sinh học 12

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học Chúng tôi sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?