Nội dung bài giảng Bài 2: Phương pháp khoảng tin cậy (phần 2) sau đây sẽ giúp các bạn tìm hiểu về ước lượng tỷ lệ của tổng thể, ước lượng phương sai của tổng thể, xác định kích thước mẫu, xác định độ tin cậy.
Tóm tắt lý thuyết
3. Ước lượng tỷ lệ của tổng thể
Giả sử tổng thể ta đang nghiên cứu gồm N phần tử. Trong đó có M phần tử có tính chất A nào đó.
Để cho việc giải bài toán được đơn giản, ta thường yêu cầu kích thước mẫu n khá lớn để có thể sử dụng định lý Lindeberg - Levy.
Gọi X là số phần tử có tính chất A khi lấy ngẫu nhiên một phần tử từ tổng thể. X là đại lượng ngẫu nhiên có phân phối xác suất như sau:
X | 0 | 1 |
P | q | p |
Gọi Xi (i = 1, 2,.... n) là số phần tử có tính chất A có trong lần lấy thứ i. Các đại lượng ngẫu nhiên Xi có phân phối xác suất giống X.
Xét đại lượng ngẫu nhiên:
Người ta đã chứng minh được:
Theo định lý Lindeberg - Levy, đại lượng ngẫu nhiên:
Do n khá lớn nên ta có thể thay pq bằng F (1- F). Sau đó ta áp dụng phương pháp tương tự như đã tiến hành ở phần 2 và tìm được khoảng tin cậy của p là:
trong đó:
f là tỷ lệ phần tử có tính chất A của mẫu cụ thể (cũng chính là một giá trị của F);
Thí dụ: Nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của một loại hàng ở một thành phố, người ta tiến hành điều tra nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng này ở 100 gia đình thì thấy có 60 gia đình có nhu cầu về loại hàng đó. Hãy ước lượng tỷ lệ gia đình có nhu cầu về mặt hàng đó của toàn thành phố với độ tin cậy 95%.
Giải: Gọi tỷ lệ gia đình có nhu cầu về mặt hàng này là p (p chưa biết). Ta cần ước lượng p với độ tin cậy 95%.
Theo giả thiết của bài toán ta có:
Tỷ lệ gia đình có nhu cầu về mặt hàng này trong mẫu cụ thể là:
Với độ tin cậy
Vậy khoảng tin cậy của p (với độ tin cậy 95%) là: (0,6 - 0,096; 0,6 + 0,096)
Hay: (50,4% < p < 69,6%)
4. Ước lượng phương sai của tổng thể
Giả sử đại lượng ngẫu nhiên X có phân phối chuẩn, chưa biết phương sai của nó. Cần ước lượng Var(X) với độ tin cậy
Từ X lập mẫu ngẫu nhiên Wx = (X1, X2,...., Xn) và xét 2 trường hợp sau đây:
Đã biết kỳ vọng toán E(X) =
Xét đại lượng ngẫu nhiên:
Người ta đã chứng minh được rằng
Hay:
Và:
Để tìm
Chẳng hạn, với độ tin cậy
Thay biểu thức của
Với mẫu cụ thể WX = (x1, x2,...,xn) ta có thể tính được:
Trường hợp chưa biết E(X)
Xét đại lượng ngầu nhiên:
Người ta đã chứng minh được rằng: đại lượng ngẫu nhiên này có phân phối “Chi bình phương “ với (n - 1) bậc tự do.
Lập lại các bước như đã tiến hành ở trường hợp 4-1 ta sẽ tìm được khoảng tin cậy của
Thí dụ: Mức hao phí nguyên liệu cho một đơn vị sản phẩm là đại lượng ngẫu nhiên X có phân phối chuẩn với E(X) = 20 (gr). Quan sát 25 sản phẩm, ta có các số liệu cho ở bảng sau:
Trọng lượng ng/l hao phí (gr) | 19,5 | 20,0 | 20,5 |
Số sản phẩm | 5 | 18 | 2 |
Với độ tin cậy
Giải
Lập bảng tính như sau:
xi | ni | (xi-20) | (xi-20)2 | ni(xi-20)2 |
19,5 20,0 20,5 | 5 15 2 | -0,5 0 0,5 | 0,25 0 0,25 | 1,25 0 0,5 |
Tổng | n=25 | 1,75 |
Tra bảng
Vậy khoảng tin cậy của
Trong thí dụ trên, nếu chưa biết E(X) = 20 thì ta tính s2. Với số liệu đã cho, ta dễ dàng tính được s2 = 0,0692.
Tra bảng
Vậy khoảng tin cậy của
5. Xác định kích thước mẫu
Ta thấy chất lượng của ước lượng được phản ánh qua độ tin cậy (1-
Xác định kích thước mẫu khi ước lượng trung bình tổng thể
Nếu biết
ta suy ra
Nếu chưa biết
Chú ý: Nếu bài toán thực tế đòi hỏi n phải là số nguyên mà khi tính n theo công thức (7.16) hoặc (7.17) thì kết quả thu được thường là số không nguyên thì khi đó ta lấy phần nguyên của kết quả cộng với 1. Chẳng hạn kết quả tính được là 151,23 khi đó ta lấy n = 151 + 1 = 152.
Xác định kích thước mẫu khi ước lượng tỷ lệ tổng thể
Nếu biết f (ước lượng điểm của p)
Từ công thức:
ta suy ra:
Nếu chưa biết f (ước lượng điểm của p)
Từ công thức:
ta suy ra:
Nhưng do pq đạt cực đại khi p = q = 0,5 nên:
6. Xác định độ tin cậy
Khi ước lượng các số đặc trưng của tổng thể bằng các số liệu quan sát của một mẫu có kích thước n, nếu ta muốn độ chính xác
Xác định độ tin cậy khi ước lượng trung bình tổng thể
Nếu biết
Ta suy ra
Sau khi xác định được
Nếu chưa biết
Từ công thức:
ta suy ra:
Như vậy, trong 3 tham số:
Thảo luận về Bài viết