Bài học Unit 7 Tiếng Anh lớp 10 mới phần Reading hướng dẫn các em xây dựng từ vựng hỏi và trả lời về đa dạng văn hóa .
Tóm tắt lý thuyết
1. Unit 7 Lớp 10 Reading Task 1
Are the following statements true for you? (Những câu sau đây có đúng với em không?)
Bài dịch và câu trả lời chi tiết:
1. - Yes .
2. - No .
3. — No .
4. - No.
5. - Yes .
Bài dịch
1. Trước khi làm điều gì quan trọng tôi luôn chọn một thời điểm thích hợp. - (Có).
2. Tôi không bao giờ thăm nhà của người khác vào ngày đâu tiên của năm mới nếu họ không mời tôi. - (Không)
3. Tôi không bao giờ quét nhà trong 3 ngày đầu năm mới. — (Không).
4. Khi tôi chuẩn bị cho một kỳ kiểm tra, tôi luôn tránh chạm mặt một người phụ nữ. - (Không).
5. Vào những ngày quan trọng trong năm, tôi thường đặt thức ăn lên bàn thờ cho tổ tiên bởi vì tôi tin họ sẽ dùng bữa cùng gia đình tôi. - (Có).
2. Unit 7 Lớp 10 Reading Task 2
Read the text and answer the following questions by circling the best option A, B, C, or D. (Đọc bài văn và trả lời những câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn sự lựa chọn đúng A, B, c hoặc D.)
Superstitions still play an important part of life for many people in Viet Nam. For example, a lot of people choose a favourable date for occasions such as weddings, funerals, or house moving days. Some people may argue that being superstitious has no place in today’s society. However, superstitions have existed in all human societies throughout history. As a country situated in Asia, where many mysteries, and legends originate, Viet Nam has also kept various superstitious beliefs about daily activities.
There are numerous rituals related to daily activities. During the Vietnamese New Year, for example, many people believe that the first person who visits their home on the first day of the new year will affect their life. Thus, they try to choose this person very carefully. If this person is rich, prestigious or happy, then the family will have good fortune that year. People also believe that if you sweep the floor during the first three days of the festival, you might sweep out any wealth. For other things, such as setting out for an examination or starting up a business venture, people will try to avoid crossing the path of a woman as this may not bring good luck to them. As for traditional beliefs, Vietnamese people strongly believe in life after death. They think that their ancestors have gone to live in another world. So, the altar is believed to be the place where the ancestors’ souls live in. That's why on many days of the year, people not only lay the table for meals, but they also lay food on the altar so their ancestors will join them for the meal.
Bài dịch và câu trả lời chi tiết:
1. C.
2. B.
3. D.
4. A.
Tạm dịch:
Mê tín vẫn đóng một vài trò quan trọng trong đời sống của nhiều người ở Việt Nam. Ví dụ, nhiều người chọn một ngày thích hợp cho đám cưới, đám tang, hay chuyển nhà. Vài người có thể tranh luận rằng việc mê tín không còn tồn tại trong xã hội ngày nay. Tuy nhiên, mê tín đã tồn tại trong tất cả xã hội loài người qua khắp các giai đoạn lịch sử. Vì là một quốc gia nằm ở châu Ả, nơi sinh ra nhiều huyền thoại và truyền thuyết, Việt Nam cũng còn giữ nhiều niềm tin mê tín về những hoạt động hàng ngày.
ró những lễ nghi liên quan đến những hoạt động hàng ngày. Trong suốt năm mới ở Việt Xam, chẳng hạn, nhiều người tin rằng người đầu tiên thăm nhà vào ngày đầu năm mới sẽ inh hưởng đến cuộc sống của họ. Vì vậy, họ cố gắng chọn người này rất cẩn thận. Nếu người này giàu, có uy tín hoặc vui vẻ, sau đó gia đình này sẽ có sự may mắn vào năm đó. Xgười ta tin rằng nếu bạn quét nhà trong 3 ngày đầu năm mới, bạn sẽ quét đi sự thịnh vượng của mình. Đối với những việc khác như chuẩn bị cho kỳ kiểm tra hoặc bắt đầu một :ông việc kinh doanh, người ta sẽ cố gắng tránh chạm mặt một người phụ nữ bởi vì điều này không mang đôn may mắn cho họ.
Đối với niềm tin truyền thông, người Việt Nam thật sự tin vào cuộc sống sau khi chết. Họ nghĩ rằng tể tiên của họ đã đi đến sống ở một thế giới khác. Vì vậy, bàn thờ được tin tưởng là nơi mà linh hồn tổ tiên sống trong đó. Đó là lý do tại sao trong nhiều ngày trong năm, người ta không chỉ dọn trên bàn những bữa ăn, mà họ cũng dọn thức ăn lên bàn thờ vì tổ tiên sẽ dừng bữa cùng họ.
1. ĐIều gì đúng với xã hội Việt Nam?
Mê tín là một phần của cuộc sống đối với đại đa số người Việt Nam.
2. Tác giả giải thích nguồn gốc của mê tín ở Việt Nam như thế nào?
Việt Nam nằm ở phần của thế giới, nơi mà tồn tại nhiều huyền thoại và truyền thuyết.
3. Câu nào sau đây được đề cập là niềm tin mê tín?
Người ta tin rằng vị khách dầu tiên trong ngày đầu năm mới sẽ ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của gia dinh trong cả năm.
4. Tại sao người ta đặt thức ăn lên bàn thờ?
Họ tin rằng tổ tiên của họ sẽ dùng bữa với họ.
3. Unit 7 Lớp 10 Reading Task 3
Discuss the following with a partner. (Thảo luận câu sau với người bạn.)
Are you a superstitious person? Why/Why not?
I’m also a superstitious person. I don’t sweep the floor on three first days of the new year.
Bài dịch:
Bạn có phải là một người mê tín không? Tại sao?
Tôi cũng là một người mẽ tín. Tôi không quét nhà vào 3 ngày đầu năm mới
4. Bài tập trắc nghiệm Reading Unit 7 Lớp 10
Như vậy là các em đã xem qua bài giảng phần Unit 7 Cultural diversity- Reading chương trình Tiếng Anh lớp 10 mới về chủ đề những phát minh. Để củng cố kiến thức bài học mời các em tham gia bài tập trắc nghiệm Trắc nghiệm Unit 7 lớp 10 mới Reading.
-
Câu 1: HOW CASUAL IS TOO CASUAL? Thirty years ago or so, most people in the United States, Canada, and Europe didn’t think much about what to wear to work in an office. Men always wore suits and ties. Women wore suits or conservative skirt outfits. But in the 1990s, that started to change. It began with “casual Fridays”. During the summer, some companies invited their employees to “dress down”, or wear more casual clothes to work on Fridays. The policy quickly became popular with employees. After this, it didn’t take long for employees to start dressing more casually every day of the week. Many employees welcomed the new dress policy and the more comfortable work environment that came with it. Etiquette had definitely changed, and suits and ties were rarely seen in many offices. Some employees went as far as wearing jeans, T-shirts, and sneakers to the office. Many people felt that casual clothes made the workplace a friendlier place. Co-workers were more relaxed with each other. People enjoyed coming to work knowing it was a comfortable place to be. Then some people began to change their minds about casual dress at work. Many managers felt that casual dress had led to casual attitudes toward work. Some people started to notice an increase in employees being late for work. If “clothes make the man”, as the saying goes, then casual clothes make a casual person become less committed to company productivity and quality. One of the biggest reasons why there have been such mixed opinions about dressing down is that there is no real standard for appropriate casual dress. Is it shorts, T-shirts, brightly coloured tops, and flip-flops? Is it designer jeans, polo shirts, and trendy sneakers? Is it khakis and sport jackets? Or are Hawaiian shirts and torn jeans OK? Without casual dress code policy, the etiquette for dress in many companies is beginning to change back to more formal business attire - a style that everyone understands.
Thirty years ago or so, people working in offices in the United States, Canada, and Europe .
- A. didn’t know what to wear to work in an office
- B. changed their clothes in the 1990s
- C. tended to wear in a more formal way
- D. wore the same whether male or female
-
- A. started dressing more casually on weekdays
- B. started wearing more casually on Fridays
- C. wore casual clothes to work in summer
- D. got dressed as formally as possible in offices
Câu 3 - Câu 5: Xem trắc nghiệm để thi online
5. Hỏi đáp Reading Unit 7 Lớp 10
Nếu có gì chưa hiểu các em có thể đặt câu hỏi với cộng đồng Tiếng Anh Chúng tôi ở mục Hỏi đáp để được giải đáp nhanh nhất. Sau bài học này các em chuyển qua bài học kế tiếp. Chúc các em học tốt