Hướng dẫn chi tiết
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Nội dung
- Những câu tục ngữ về con người và xã hội đã cho ta thấy được những giá trị, những bài học quý báu của cha ông ta trong việc khuyên nhủ và đưa ra những lời nhận xét về những phẩm chất và lối sống của con người.
1.2. Nghệ thuật
- Lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp điệu, giàu hình ảnh.
- Sử dụng kết cấu diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết.
2. Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội
2.1. Soạn bài tóm tắt
2.2. Soạn bài chi tiết
Câu 1:
Câu | Nghĩa của câu tục ngữ | Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện |
1 | Con người quý hơn tiền bạc. | Đề cao giá trị của con người. |
2 | Răng và tóc là các phần thể hiện hình thức, tính nết con người. | Phải biết chăm chút từng yếu tố thể hiện hình thức, tính nết tốt đẹp của con người. |
3 | Dù khó khăn về vật chất, vẫn phải trong sạch, không làm điều xấu. | Dù nghèo khó vẫn phải biết giữ gìn nhân cách tốt đẹp. |
4 | Cần phải học cách ăn, nói,... đúng chuẩn mực. | Cần phải học các hành vi ứng xử văn hoá. |
5 | Muốn làm được việc gì cũng cần có người hướng dẫn. | Đề cao vị thế của người thầy. |
6 | Học thầy không bằng học bạn. | Đề cao việc học bạn. |
7 | Khuyên con người biết yêu người khác như chính bản thân mình. | Đề cao cách ứng xử nhân văn. |
8 | Được hưởng thành quả, phải nhớ ơn người tạo ra thành quả đó. | Đề cao cách ứng xử nhân văn. Phải biết ơn với người có công lao giúp đỡ, gây dựng, tạo nên thành quả. |
9 | Việc lớn, việc khó không thể do một người làm được, mà phải cần nhiều người hợp sức. | Khẳng định sức mạnh của tình đoàn kết. |
Câu 2. Câu tục ngữ nêu mối quan hệ thầy trò, bình luận, đánh giá vai trò của người thầy và xác định việc tiếp thu học hỏi từ bạn bè được nhân dân đúc kết:
Không thầy đố mày làm nên.
Học thầy không tày học bạn.
- Mới đọc tưởng chừng hai câu tục ngữ đối lập nhau nhưng thực chất lại bổ sung chặt chẽ cho nhau.
- Cả hai câu, câu nào cũng đề cao việc học, chỉ có học tập, biết tìm thầy mà học thì con người mới có thể thành tài, có khả năng đóng góp cho xã hội và sống mới có ý nghĩa.
Câu 3. Các giá trị nổi bật của các đặc điểm trong tục ngữ:
Diễn đạt bằng so sánh:
Một mặt người bằng mười mặt của.
Học thầy không tày học bạn.
Thương người như thể thương thân.
- Phép so sánh được sử dụng rất đa dạng, linh hoạt.
- Trong câu thứ nhất, so sánh "bằng", hai âm "ươi" (người - mười) vần và đối nhau qua từ so sánh.
- Trong câu thứ hai cũng diễn đạt quan hệ đó, dân gian so sánh "tày", vần với âm "ay" trong vế đưa ra so sánh (thầy).
- Câu thứ ba dùng phép so sánh "như".
→ Các cách sử dụng đó có tác dụng dễ thuộc, dễ nhớ, chuyển tải ý tưởng một cách dễ dàng.
Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ:
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
- Hình ảnh ẩn dụ trong câu thứ nhất: từ quả – cây nghĩa đen chuyển sang thành quả và người có công giúp đỡ, sinh thành...
- Cây và non chuyển sang nghĩa một cá nhân và việc lớn, việc khó... là những phép ẩn dụ có tác dụng mở rộng nghĩa, diễn đạt uyển chuyển các ý tưởng cần nêu.
Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:
- Cái răng, cái tóc (không những chỉ răng tóc cụ thể, mà còn chỉ các yếu tố hình thức nói chung – là những yếu tố nói lên hình thức, nhân cách con người).
- Đói, rách (không những chỉ đói và rách mà còn chỉ khó khăn, thiếu thốn nói chung); sạch, thơm chỉ việc giữ gìn tư cách, nhân phẩm tốt đẹp.
- Ăn, nói, gói, mở... ngoài nghĩa đen còn chỉ việc học cách giao tiếp, ứng xử nói chung.
- Quả, kẻ trồng cây, cây, non... cũng là những từ có nhiều nghĩa, như đã nói trong câu 3.
→ Các cách dùng từ này tạo ra các lớp nghĩa phong phú, thích ứng với nhiều tình huống diễn đạt và hoàn cảnh giao tiếp.
Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Tục ngữ về con người và xã hội để nắm được những kiến thức cần đạt khi học tiết văn bản này.