Hướng dẫn chi tiết
1. Tóm tắt nội dung
- Sự phát triển của từ vựng
- Từ mượn
- Từ Hán Việt
- Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
- Trau dồi vốn từ
2. Hướng dẫn soạn bài Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)
2.1. Sự phát triển của từ vựng
Câu 1. Ôn lại các cách phát triển của từ vựng.
- Cách thức phát triển từ vựng có hai cách thức là Phát triển nghĩa và Phát triển số lượng.
- Hầu hết các từ ngữ khi mới hình thành chỉ có một nghĩa, ta có thể kết hợp với các từ khác để tạo ra nghĩa mới.
- Phát triển số lượng gồm có tạo từ ngữ mới hoặc có thể vay mượn.
Câu 2. Tìm dẫn chứng minh họa cho những cách phát triển của từ vựng đã nêu trong sơ đồ trên.
- Phát triển nghĩa:
- Tay (một bộ phận của cơ thể con người).
- Nghĩa phát triển: chân tay phục dịch, một tay anh chị có hạng, một tay súng cừ khôi.
- Ngon: dùng để chỉ thức ăn.
- Nghĩa phát triển: xe chạy ngon, chỗ ngồi ngon, dáng người hơi bị ngon.
- Phát triển số lượng từ:
- Tạo từ mới: chát, sách đen, sách đỏ, dáng người hơi bị ngon.
- Vay mượn tiếng nước ngoài: in-tơ-nét, e-mai, ra-đi-ô, a-xit.
Câu 3. Có thể có ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng từ ngữ hay không? Vì sao?
- Không thể có một ngôn ngữ mà từ vựng chỉ phát triển theo cách phát triển số lượng vì bất cứ từ nào cũng phải chứa đựng một nghĩa nhất định nào đó và khi tăng số lượng từ tất yếu sẽ tăng số lượng nghĩa.
2.2. Từ mượn
Câu 1. Ôn lại khái niệm từ mượn.
- Từ mượn là từ có nguồn gốc từ ngôn ngữ tiếng nước ngoài.
Câu 2. Chọn nhận định đúng trong những nhận định sau.
a. Chỉ một số ít ngôn ngữ trên thế giới phải vay mượn từ ngữ.
b. Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ các ngôn ngữ khác là do sức ép buộc của nước ngoài.
c. Tiếng Việt vay mượn nhiều từ ngữ của các ngôn ngữ khác là để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.
d. Ngày nay, vốn từ tiếng Việt rất dồi dào và phong phú, vì vậy không vay mượn từ ngữ tiếng nước ngoài nữa.
- Câu (c) là câu nhận định đúng. Vay mượn là hiện tượng phổ biến ở tất cả các ngôn ngữ, vay mượn vừa làm giàu vốn ngôn ngữ của dân tộc, vừa để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của người Việt.
Câu 3. Theo cảm nhận của em thì những từ mượn như săm, lốp, ga, xăng, phanh có gì khác so với những từ mượn như a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min,...?
- Những từ mượn như săm, lốp, ga, xăng, phanh là những từ mượn đã được Việt hóa.
- Còn những từ mượn như a-xít, ra-đi-ô, vi-ta-min là những từ mượn theo hình thức phiên âm.
2.3. Từ Hán Việt
Câu 1. Ôn lại khái niệm từ Hán Việt.
- Từ Hán Việt là từ có nguồn gốc tiếng Hán đã được người Việt sử dụng theo cách của mình.
Câu 2. Chọn quan niệm đúng trong những quan niệm sau:
a. Từ Hán Việt chiếm một tỉ lệ không đáng kể trong vốn từ tiếng Việt.
b. Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn, gốc Hán.
c. Từ Hán Việt không phải là một bộ phận của vốn từ tiếng Việt.
d. Dùng nhiều từ Hán Việt là việc làm cần phê phán.
- Câu (b) Từ Hán Việt là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn, gốc Hán là quan niệm đúng. Vì nền văn hóa và ngôn ngữ của người Việt chịu ảnh hưởng rất lớn của ngôn ngữ Hán suốt mấy ngàn năm phong kiến, nó là bộ phận quan trọng của lớp từ mượn gốc Hán.
2.4. Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội
Câu 1. Ôn lại khái niệm thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
- Thuật ngữ: là từ dùng trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định.
- Biệt ngữ xã hội: những từ ngữ chỉ dùng trong một nhóm người nhất định, tầng lớp xã hội nhất định.
Câu 2. Thảo luận vai trò của thuật ngữ trong đời sống hiện nay. Vai trò của thuật ngữ trong đời sống xã hội hiện nay:
- Thuật ngữ phát triển là sự đánh giá sự phát triển của các lĩnh vực khoa học, sự đi lên của một đất nước.
- Thuật ngữ là điều không thể thiếu khi muốn nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ.
- Phải dùng đúng thuật ngữ và tránh không được lạm dụng.
Câu 3. Liệt kê một số từ ngữ là biệt ngữ xã hội.
- Trong nghề y: chuyên khoa ti vi, chuyên khoa moi tiền, chuyên khoa khoác lác,...
- Trong nghề giáo: cháy giáo án, chuồn giờ, cúp học, bác sĩ gây mê,...
- Trong buôn bán: mấy vé, mấy xanh (đô la), cớm (công an),…
2.5. Trau dồi vốn từ
Câu 1. Ôn lại các hình thức trau dồi vốn từ.
- Nắm được đầy đủ, chính xác nghĩa của từ và dùng từ một cách chính xác trong từng trường hợp cụ thể.
- Rèn luyện thêm những từ chưa biết để làm tăng vốn từ.
Câu 2. Giải thích nghĩa của những từ ngữ sau:
- Bách khoa toàn thư: từ điển bách khoa, ghi đầy đủ tri thức của các ngành.
- Bảo hộ mẫu dịch: chính sách bảo vệ sản xuất trong nước chống lại sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài trên thị trường nước mình.
- Dự thảo: thảo ra để thông qua (động từ), bản thảo đưa ra để thông qua (danh từ).
- Đại sứ quán: cơ quan đại diện chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một đại sức đặc mệnh toàn quyền đứng đầu.
- Hậu duệ: con cháu người đã chết.
- Khẩu khí: khí phách của con người toát ra qua lời nói.
- Môi sinh: môi trường sinh sống của sự vật.
Câu 3. Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau
a. Lĩnh vực kinh doanh béo bổ này đã thu hút sự đầu tư của các công ty lớn trên thế giới.
- Sai về dùng từ béo bổ, béo bổ là từ dùng để chỉ thức ăn nuôi cơ thể.
- Sửa lại: dùng từ béo bở thay thế, béo bở mang lại nhiều lợi nhuận.
b. Ngày xưa Dương Lễ đối xử đạm bạc với Lưu Bình là để cho Lưu Bình thấy xấu hổ mà quyết chí học hành, lập thân.
- Sai về dùng từ đạm bạc, đạm bạc là sự ăn uống đơn giản, đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cơ thể.
- Sửa lại: dùng từ tệ bạc thay thế, tệ bạc là hành động vô ơn không giữ trọng nghĩa tình.
c. Báo chí đã tấp lập đưa tin về sự kiện SEA Games 22 được tổ chức tại Việt Nam
- Sai về cách dùng từ tấp nập, tấp nập là chỉ sự đông người qua lại.
- Sửa lại: dùng từ tới tấp, tới tấp là liên tiếp, dồn dập.
Để hiểu bài hơn, các em tham khảo bài giảng Tổng kết về từ vựng (tiếp theo).
3. Hỏi đáp về bài Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em.