Qua bài học, giúp các em củng cố và hệ thống hóa kiến thức phần tiếng Việt được học trong chương trình lớp 6. Bên cạnh đó, các em cần biết vận dụng những kiến thức đã học để làm bài.
Tóm tắt bài
1.1. Tổng kết phần tiếng Việt
a. Các từ loại đã học
Khái niệm và ví dụ minh họa
Từ loại | Khái niệm | Ví dụ | |
Danh từ | Là những từ chỉ ngời vật, sự vật, hiện tuợng, khái niệm... | Mèo, gió, giáo viên, học đường, nhà cửa, xe cộ... | |
Động từ | Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. | Chạy, viết, nhảy, chơi, đi, ngồi, tắm... | |
Tính từ | Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái. | Nhỏ, lớn, cao, thấp, vàng, mềm... | |
Số từ | Là những từ chỉ số luợng và thứ tự. | Chỉ số luợng: Một cây viết, hai chiếc túi sách Chỉ thứ tự: Tầng một, xếp thứ nhất... | |
Luợng từ | Là những từ chỉ luợng nhiều hay ít của sự vật. | Tất cả, mỗi, từng. mỗi... | |
Chỉ từ | Là những từ dùng để trỏ vào sự vật nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian. | Kia, ấy, nọ... | |
Phó từ | Là những tù chuyên đi kèm với động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. | Đã, đang , sẽ, vẫn, cứ ... |
b. Các phép tu từ đã học
Khái niệm và ví dụ minh họa
Phép tu từ | Khái niệm | Ví dụ minh họa | |
Phép nhân hóa | Gọi tên hoặc tả con vật, cây côí, đồ vật...bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc tả con ngời; làm cho thế giới đồ vật, loài vật, cây cối trở nên gần gũi với con ngời, biểu hiện đợc những suy nghĩ, tình cảm của con ngời.
| Trăng cứ tròn vành vạnh ("Ánh trăng" của Nguyễn Duy) | |
Phép so sánh | Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật , sự việc khác có nét tuơng đồng để làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. | Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm Con đi đánh giặc mười năm Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi
| |
Phép hoán dụ | Gọi tên sự vật, hiện tợng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tợng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
| Áo nâu liền với áo xanh, Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
| |
Phép ẩn dụ | Gọi tên sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật, hiện tợng khác có nét tơng đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. | Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền |
c. Các kiểu cấu tạo câu đã học
Ví dụ và khái niêm minh họa
Kiểu cấu tạo câu | Khái niệm | Ví dụ minh họa |
Câu trần thuật đơn | Câu do một cụm C - V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự vật,sự việc hay nêu ý kiến. | Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. |
Câu trần thuật đơn có từ "là" |
| Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo và sáng sủa. (Nguyễn Tuân) |
Câu trần thuật đơn không có từ "là" |
| Hắn ta không vui lắm. |
d. Các kiểu dấu câu đã học
Bài tập minh họa
Bài tập 1: Hãy đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong hai đọan văn sau.
Đoạn 1:
Ánh nắng cuối cùng luyến tiếc rời bỏ ngàn lá xanh bên kia bờ vạn vật trở nên buồn buồn trong bóng hoàng hôn. Trên không vài con cò về tổ trễ đập nhanh đôi cánh trắng phau rồi khuất trong lùm cây rậm lá. Những đám mây trắng đá ngả màu ngà bầu trời xanh cũng đã ngả sang màu sậm đưa đến màu đen. Đâu đó có tiếng chim lẻ bạn tiếng dơi muỗi lào xào lẫn trong tiếng gió nhẹ lay cành. Dưới bến sông con nước ròng lên đầy mé đã đứng lại không lùa được những đợt lục bình lờ lững giữa dòng ra sông cái. Dòng nước xanh chìm đi trong màu xám sậm và những bóng cây bên bờ kia ngả xuống dòng càng lúc càng hiện rõ lù lù thành hàng trong bóng nước.
Đoạn 2:
Mặt trăng tròn vành vạnh từ từ nhô lên sau luỹ tre. Trăng đêm nay sáng quá! Bầu trời điểm xuyết một vài ngôi sao lấp lánh như những con đom đóm nhỏ. Ánh trăng tàng dịu mát tỏa xuống chảy loang lổ trên mặt đất trên các cành cây ngọn cỏ … Không gian mới yên tĩnh làm sao! Chỉ còn tiếng sương đêm rơi lốp bốp trên lá cây và tiếng côn trùng ra rả trong đất ẩm. Chị gió chuyên cần nhẹ nhàng bay làm rung mấy ngọn xà cừ ven đường. Thoang thoảng đâu đây mùi hoa thiên lí dịu dàng lan tỏa… Đêm trăng thật đẹp và êm đềm.
Bài tập 2: Hãy đặt một câu vừa sử dụng biện pháp nhân hóa vừa sử dụng biện pháp so sánh.
Ví dụ:
Ba chú chim cùng cất tiếng hót, chúng như đang bàn bạc, chạnh chọe một điều gì.
Bài tập 3: Viết đoạn văn có sử dụng câu trần thuật và chỉ rõ.
Ví dụ:
Xuân đã về. Những chùm hoa mai, hoa đào nở chúm chím đã mỉm cười thoáng đãng. Những chú sâu đã về ra ngoài làm việc, Bác gấu đã thức dậy sau một giấc ngủ đông dài. Nhà em thì sắm sửa hạt dưa, bánh mứt, quần áo mới. Không khí tết thật là nhộn nhịp và vui vẻ.
Lưu ý:
Những câu có gạch chân là những câu trần thuât đơn
3. Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt
Để củng cố và hệ thống hóa kiến thức phần tiếng Việt, các em có thể tham khảo thêm bài soạn Tổng kết phần Tiếng Việt.