CÁC LỖI THƯỜNG GẶP TRONG DẠNG BÀI TÌM LỖI SAI
Tìm lỗi sai là một trong những dạng câu hỏi thường gặp trong đề thi Tiếng Anh THPT quốc gia. Dưới đây là các phương pháp phát hiện lỗi sai để giành trọn vẹn điểm phần này.
- Xác định 2 dạng lỗi sai cơ bản
- Lỗi sai chính tả: Người ra đề sẽ cho một từ hoặc cụm từ viết sai chính tả (có thể là thừa hoặc thiếu một chữ cái nào đó...). Bạn phải có vốn từ vựng phong phú để phát hiện ra lỗi sai này.
- Lỗi sai ngữ pháp: Đây là dạng phổ biến nhất trong bài tìm lỗi sai. Muốn làm được thì thí sinh phải nắm vững ngữ pháp Tiếng Anh.
- Các lỗi sai ngữ pháp hay gặp trong bài tìm lỗi sai
1. Sai về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Thí sinh cần ghi nhớ điều cơ bản: Chủ ngữ số ít đi với động từ chia ở dạng số ít, chủ ngữ số nhiều đi với động từ chia ở dạng số nhiều.
Ví dụ: There are (A) differences and similarities (B) between Vietnamese (C) and American culture (D).
⇒ Đáp án đúng là D. Culture (đúng sẽ phải là Cultures vì văn hóa của cả 2 nước phải để số nhiều)
2. Sai đại từ quan hệ
Các đại từ quan hệ who, whose, whom, which, that...sẽ có cách sử dụng khác nhau. Chẳng hạn who thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò là chủ ngữ, which thay thế cho danh từ chỉ vật... Thí sinh cần tránh nhầm lẫn dễ mất điểm oan.
Ví dụ: The woman of whom the (A) red car is parked (B) in front of (C) the bank is a famous pop star (D).
⇒ Đáp án đúng là A (đại từ quan hệ đúng ở đây là whose)
3. Sai về thì của động từ
Bạn chỉ cần cảnh giác với trạng ngữ trong câu thì việc tìm lỗi sai sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Ví dụ: We (A) only get (B) home (C) from France (D) yesterday.
⇒ Đáp án đúng là B bởi có trạng từ yesterday (hôm qua) nên động từ phải chia ở thì quá khứ.
4. Sai về câu điều kiện
Có 3 loại câu điều kiện, mỗi loại lại có cấu trúc khác hẳn nhau. Bạn ghi nhớ cấu trúc là có thể tìm được lỗi sai phần này.
Ví dụ: What would (A) you do (B) if you will win (C) a million (D) pounds?
⇒ Đáp án đúng là C (Đây là câu điều kiện không có thực ở hiện tại nên động từ ở mệnh đề if chia ở quá khứ).
5. Sai về giới từ
Giới từ thường đi thành cụm cố định như to be fond of, to be fed up with, to depend on, at least.... Học thuộc lòng các cụm từ để làm phần này.
Ví dụ: We're relying (A) with (B) you to find (C) a solution (D) to this problem.
⇒ Đáp án đúng là B (vì To rely on sb: tin cậy, trông đợi vào ai)
6. Sai về bổ ngữ
Chú ý khi nào thì dùng to infinitive, bare infinitive hoặc V-ing.
Ví dụ: I want to travel (A) because (B) I enjoy to meet (C) people and seeing new places (D).
⇒ Đáp án đúng là C (vì cấu trúc enjoy + V-ing)
7. Sai hình thức so sánh
Có 3 hình thức so sánh là so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất.
Ví dụ: The better (A) you are at (B) English, more chance (C) you have to get a job (D) with international organizations.
⇒ Đáp án là C (đúng sẽ là the more chance)
8. Many và much
Many dùng trước danh từ đếm được số nhiều còn much dùng trước danh từ không đếm được.
Ví dụ: I don't want to invite (A) too much (B) people because (C) it's quite (D) a small flat.
⇒ Đáp án đúng là B (vì People là danh từ đếm được nên phải dùng many thay cho much)
9. So...that... và such...that...
Cấu trúc:
So + adj/ adv + that + clause
Such + (a/ an) + adj + n + that + clause
Quan sát câu đã cho xem có mạo từ a/ an hay danh từ hay không để dùng so hoặc such.
Ví dụ: She is so (A) a beautiful (B) girl that everyone likes (C) her (D)
⇒ Đáp án đúng là A (vì có a nên dùng such... that)
Trên đây là toàn bộ nội dung của tài liệu Tài liệu ôn thi THPT Quốc gia các lỗi thường gặp trong dạng bài tìm lỗi sai, để theo dõi nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác vui lòng đăng nhập vào hệ thống Chúng tôi chọn chức năng xem online hoặc tải về máy!
Mời các em tham khảo các tài liệu cùng chuyên mục
Chúc các em học tập thật tốt!