Tài liệu bồi dưỡng HSG môn GDCD 12

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 12

VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Đạo đức hiện nay của một số bộ phận thanh thiếu niên xuông cấp trầm trọng, thể hiện qua rất nhiều vụ án cướp của, giết người hàng loạt, đặc biệt hơn hiện tượng này đã và đang diễn ra chính trong môi trường giáo dục, em hãy nêu nguyên nhân và phương hướng tác động của gia đình và xã hội nhằm ngăn chặn và đẩy lùi vấn nạn trên.  

Gợi ý: Nguyên nhân: - Từ chính bản thân như đua đòi, chứng tỏ bản lĩnh, thiếu thốn tình cảm, quan tâm…….                    – Mối quan hệ trong gia đình đổ vỡ

                                   - Môi trường xã hội, bạn bè

          Hậu quả: Gia đình tan vỡ, người vào tù, vào bệnh viện, mất mạng, gánh nặng cho xã hội.

          Tác động: Quan tâm từ nhiều phía như: quan tâm dạy dỗ chỉ bảo từ chính gia đình, giáo dục nghiêm túc từ nhà trường, môi trường trong sạch của xã hội.

Các em có thể vận dụng một số những kiến thức về đạo đức sau để nói lên tầm quan trọng của đạo đức.

 Đạo đức là gì?

- Trong cuộc sống hàng ngày của con người, có nhiều mối quan hệ rất phong phú, đa dạng và phức tạp, bao gồm quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể và với xã hội. Con người cần phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với những yêu cầu, chuẩn mực chung của xã hội.

- Giúp đỡ người hoạn nạn...được coi là có đạo đức. Ngược lại, Gặp người hoạn nạn không cứu giúp...

- Em sẽ giúp người phụ nữ đó mang cái túi. Làm như vậy, là hành vi giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn. (Tình hình xã hội phức tạp, một số phụ nữ không muốn người lạ mang hộ tài sản của mình?) Như vậy, tự điều chỉnh hành vi của cá nhân không phải là việc tuỳ ý mà luôn phải tuân theo một hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xác định.

- Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội.

- Lịch sử loài người tồn tại các nền đạo đức xã hội khác nhau và bị chi phối bởi quan điểm và lợi ích của giai cấp thống trị.

Ví dụ: xã hội phong kiến, “trung” là trung thành vô điều kiện với vua. Xã hội ta “trung” là trung thành với lợi ích của đất nước, của nhân dân

- KL: Nền đạo đức ở nước ta vừa kế thừa phát huy, phát triển những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc và những tinh hoa văn hoá nhân loại.

Phân biệt đạo đức với pháp luật và phong tục, tập quán trong sự điều chỉnh hành vi của con người.

- Ví dụ  (sgk)

+ Trong giờ kiểm tra bạn A giúp  bạn B bằng cách đọc cho bạn B chép bài của mình.

+ Anh A vượt đèn đỏ khi tham gia giao thông, bị phạt vi cảnh.

+ Cúng giỗ tổ tiên.

Từ ví dụ trên, cho thấy; Đạo đức; Pháp luật và phong tục, tập quán:

* Giống nhau: là đều điều chỉnh hành vi của con người cho phù hợp với những yêu cầu và chuẩn mực đạo đức chung của xã hội.

* Khác nhau: + Đạo đức, điều chỉnh hành vi mang tính tự giác (điều chỉnh bằng lương tâm).

                      + Pháp luật, điều chỉnh hành vi mang tính bắt buộc, tính cưỡng chế, bằng những quy tắc xử sự do nhà nước ban hành, buộc mọi người phải thực hiện.

                     + Phong tục, tập quán, là những thói quen, những quy tắc chuẩn mực xã hội xuất phát từ quan niệm sống, về mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích người khác và xã hội, về những yêu cầu xã hội đối với con người trong điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Nó trở thành nét đẹp trong đời sống đạo đức, trở thành thuần phong, mĩ tục cần duy trì và phát huy. Ngược lại, những hủ tục, cần phải loại bỏ. Như vậy, điều chỉnh hành vi vừa mang tính tự giác, vừa mang tính bắt buộc phải thực hiện các quy tắc chuẩn mực của xã hội, nếu không dư luận xã hội sẽ lên án.

Vai trò của đạo đức trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội

 a) Đối với cá nhân

- Đạo đức: + Góp phần hoàn thiện nhân cách con người.        + Giúp cá nhân có năng lực sống thiện, sống có ích, thêm yêu Tổ quốc, đồng bào và toàn nhân loại.

- Một cá nhân sống thiếu đạo đức, thì mọi phẩm chất năng lực khác sẽ không còn ý nghĩa.

- “Tiên học lễ, hậu học văn”. “Lễ” ở đây là đạo đức. “Văn” là kiến thức văn hoá.

b) Đối với gia đình

- Đạo đức: + Là nền tảng của gia đình, tạo sự ổn định và phát triển vững chắc của gia đình.

                  + Sự tan vỡ của gia đình có nguyên nhân từ việc vi phạm các quy tắc, chuẩn mực đạo đức.

- Một vài biểu hiện vi phạm: Con cái không vâng lời cha mẹ, các thành viên gia đình không tôn trọng lẫn nhau, vợ chồng không chung thuỷ...

c) Đối với xã hội

- Đạo đức: + Được coi là sức khỏe của cơ thể sống

                  + Một xã hội các quy tắc, chuẩn mực đạo đức được tôn trọng, củng cố và phát triển, thì xã hội có thể phát triển bền vững.

                  + Một môi trường xã hội các chuẩn mực đạo đức bị xem nhẹ, không được tôn trọng, thì nơi đó sẽ xảy ra mất ổn định.

- Xây dựng, củng cố và phát triển nền đạo đức mới ở nước ta có ý nghĩa to lớn trong chiến lược phát triển con người VN hiện đại; Góp phần xây dựng, phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Việc hiến máu nhân đạo, là nghĩa cử cao đẹp của mỗi người, là tình cảm, là nghĩa vụ của tuổi trẻ... 

   ) Nghĩa vụ là gì?

 + Nghĩa vụ là sự phản ánh những mối quan hệ đạo đức, đặc biệt, giữa cá nhân với cá nhân và cá nhân với xã hội. Là biểu hiện riêng chỉ có ở con người; khác với con vật chỉ quan hệ với nhau trên cơ sở bản năng.

     + Ví dụ: (sgk, tr 68) Về sự khác nhau giữa nghĩa vụ của con người (cha mẹ nuôi dạy con cái) và bản năng của con vật (sói mẹ nuôi con).

- Trong cuộc sống xã hội, để đảm bảo nhu cầu, lợi ích của cá nhân cần phải có mối quan hệ xã hội, phải kết hợp hài hoà với các cá nhân khác và toàn xã hội, không thể tự mình thoả mãn được. Khi các cá nhân ý thức được trách nhiệm của bản thân, thì đó được gọi là nghĩa vụ của cá nhân.

   Ví dụ: sgk, tr 68.  Trẻ em cần được đi học, muốn vậy phải có trường học và đội ngũ thầy cô giáo. Do đó, mọi người phải thực hiên nghĩa vụ đóng thuế để xây dựng trường và trả lương cho thầy, cô giáo.

- Nghĩa vụ là trách nhiệm của cá nhân đối với yêu cầu, lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội.

b) Nghĩa vụ của người thanh niên Việt Nam hiện nay.

- Một là, chăm lo rèn luyện đạo đức bản thân. Có ý thức quan tâm đến những người xung quanh, dám đấu tranh chống lại các ác, bảo vệ cái thiện, góp phần xây dựng xã hội mới công bằng, dân chủ, văn minh.

- Hai là, không ngừng học tập nâng cao trình độ văn hoá, tiếp thu khoa học và công nghệ hiện đại, nâng cao nhận thức về chính trị, xã hội để làm chủ đất nước và đẩy mạnh sự nghiệp CNH và HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

- Ba là, tích cực lao động sx để tạo ra của cải vật chất, văn hoá tinh thầngóp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh; mỗi người phải lao động cần cù, sáng tạo, trung thực và có trách nhiệm; phê phán những hiện tượng lười biếng, làm bừa làm ẩu, gây ra nhiều hậu quả xấu cho xã hội và cho chính những người đó.

- Bốn là, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Hiện nay tình hình xâm chiếm của nước ngoài đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa đang điễn biến phức tạp. Theo em! Chúng ta phải làm gì để bảo vệ vùng biên giới hải đảo ở nước ta?

Gợi ý: Nêu được ý nghĩa và tầm quan trọng của 2 quần đảo, khẳng định chủ quyền tuyệt đối của Việt nam, biết phê phán hành vi xâm lược bất hợp pháp, không tôn trọng luật pháp quốc tế về biển, hải đảo.

            Nêu những hoạt động củ thể của nhà nước ta trong việc tuyên truyền và bảo vệ quần đảo Trờng Sa và Hoàng Sa (Văn nghệ hát về Trường Sa, góp đá xây trường sa,…..)

           Nói được trách nhiệm của bản thân, gia đình, xã hội, nhân loại,…)

Các em có thể vận dụng kiến thức sau để hỗ trợ cho bài làm.

Lòng yêu nước là gì?

- Lòng yêu nước là tình yêu quê hương, đất nước và tinh thần sẵn sàng đem hết khả năng của mình phục vụ lợi ích của Tổ quốc.

- Lòng yêu nước bắt nguồn từ tình yêu con người, như yêu gia đình, người thân, những thành quả do mình tạo ra, yêu nơi mình sinh ra lớn lên…yêu quê hương, làng xóm, tình yêu đất nước.   (tình yêu quê hương, đất nước, con người).

b) Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam

- Yêu nước là một truyền thống đạo đức cao quý và thiêng liêng nhất của dân tộc Việt Nam. Người Việt Nam yêu nước, tình yêu đó được hình thành và hun đúc từ trong cuộc đấu tranh gian khổ và kiên cường chống giặc ngoại xâm và lao động xây dựng đất nước.

- Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “… Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước và lũ cướp nước…”

- KL: Truyền thống yêu nước là sức mạnh nội sinh giúp đất nước ta, dân tộc ta vượt qua bao khó khăn, thử thách, chiến thắng thiên tai khắc nghiệt và giặc ngoại xâm, tồn tại và phát triển với đầy đủ bản sắc của mình.

- Lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam thể hiện:

+ Tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước. (Hướng về cội nguồn, ông bà, cha mẹ, tổ tiên, quê hương của mình; khi phải xa luôn hướng về quê hương, Tổ quốc).

+ Tình thương yêu đối với đồng bào, giống nòi, dân tộc. ( Mỗi người dân VN đều cảm thông sâu sắc nỗi đau của đồng bào, dân tộc, mong muốn đồng bào mình được sống ấm no, hạnh phúc).

+ Lòng tự hào dân tộc chính đáng. ( Tự hào về con ngưòi, quê hương, đất nước, anh hùng hào kiệt, danh nhân văn hoá, về non sông gấm vóc, những sản vật phong phú).

+ Đoàn kết, kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm. (Bảo vệ chủ quyền, nền độc lập, không chịu làm nô lệ. Tinh thần đoàn kết, kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm).

+ Cần cù và sáng tạo trong lao động để xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc và xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp.

Trách nhiệm xây dựng Tổ quốc

- Lời Bác Hồ muốn nhắc  nhở chúng ta về trách nhiệm bảo vệ giang sơn, đất nước mà cha ông chúng ta đã bao mồ hôi, xương máu mới gây dựng được.

 Chúng ta phải thể hiện lòng yêu nước bằng những thái độ, việc làm cụ thể. Mỗi HS cần phải làm gì để góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc?

- Thanh niên HS cần phải:

+ Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn; học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.

+ Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.

+ Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước. Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện.

+ Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực, phù hợp khả năng như: bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, xoá đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng…

+ Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.

Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc

- lịch sử chứng minh, dựng nước phải đi đôi với giữ nước, giành được chính quyền đã khó, nhưng giữ chính quyền lại càng khó hơn. Ngày nay, đất nước ta hoàn toàn thống nhất, nhưng chúng ta phải luôn cánh giác, chống lại mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù để bảo vệ Tổ quốc.

Vì vậy, bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng cao quý của mỗi công dân.

- Trách nhiệm của thanh niên HS:

+ Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa. Cảnh giác trước âm mưu chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

+ Tích cực học tập, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ sức khoẻ.

+ Tham gia đăng kí nghĩ vụ quân sự khi đến tuổi; sẵn sàng lên đường làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

+ Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương; tham gia hoạt động đền ơn đáp nghĩa…

+ Vận động bạn bè, người thân thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

Vai trò và nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh

a) Vai trò của quốc phòng và an ninh

- Chúng ta phải tăng cường QP & AN. Vì:

+  Các thế lực thù địch vẫn thực hiện âm mưu “diễn biến hoà bình”, gây rối, tìm mọi cơ hội để gây bạo loạn, lật đổ và can thiệp vũ trang.

+ Trong cơ chế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực còn tồn tại những biểu hiện tiêu cực, ảnh hưởng đến mọi mặt đời sống xã hội.

- QP & AN có vai trò trực tiếp giữ gìn và bảo vệ vững chắc Tổ quốc VN XHCN.

KL: Nhiệm vụ hàng đầu là xd CNXH, nhưng không được lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ vững chắc TQ.

b) Nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh

- Xây dựng nền QP toàn dân và AN nhân dân vững mạnh toàn diện.

- Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của TQ.

- Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN.

- Bảo vệ an ninh chính trị, AN kinh tế, AN văn hoá - tư tưởng.

- Duy trì trật tự kỉ cương, an toàn xã hội.

- Giữ vững ổn định chính trị của đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ.

 Những phương hướng cơ bản nhằm tăng cường quốc phòng và an ninh

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.Vì:

+Nền QP của ta là nền QP toàn dân và AN nhân dân, bảo vệ lợi ích của nhân dân nên phát huy được sức mạnh của dt và sức mạnh thời đại.

+ đó là khối đại đoàn kết toàn dân và của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.

- Kết hợp sức mạnh dan tộc với sức mạnh thời đại.

+ Sức mạnh dt bao gồm truyền thống tốt đẹp, sức mạnh văn hoá tinh thần và sức mạnh vật chất của dt.

+ Sức mạnh thời đại là sức mạnh của KH và CNo, sức mạnh của các lực lượng tiến bộ và cách mạng trên thế giới.

- Kết hợp quốc phòng với an ninh.

+ Là kết hợp sức mạnh của lực lượng và thế trận của QP với sức mạnh của lực lượng và thế trận của an ninh.

+ Lực lượng QP toàn dân và AN nhân dân bao gồm: con người, phương tiện vc và khả năng khác của dt.

+ Thế trận của QP và AN nhân dân là việc tổ chức hợp lí lực lượng trên địa bàn cả nước, từng địa phương.

- Kết hợp KT – XH với quốc phòng và an ninh.

+ Ta thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ CL xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tất yếu phải kết hợp KT với QP và AN.

+ CL phát triển KT – XH phải gắn liền với CL QP và AN, CL QP và AN phục vụ cho CL KT – XH.

- Trong tình hình hiện nay, xd QĐND và CAND chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; đồng thời phải tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với QĐND và CAND là một đòi hỏi khách quan của nước ta.

. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách quốc phòng và an ninh

- Tin tưởng vào chính sách QP và AN của Đngr và Nhà nước.

- Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn tinh vi của kẻ thù.

- Chấp hành PL về QP và AN, giữ gìn trật tự, AN quốc gia.

-  Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Tích cực tham gia các hoạt động trong lĩnh vực QP và AN ở nơi cư trú.

Hiện nay biến đổi khí hậu đang được cả thế giới quan tâm, bằng chứng đã và đang tổ chức các hội nghị thưởng đỉnh về biến đổi khí hậu để các quốc gia tìm giải pháp khắc phục hậu quả. Và Việt Nam là quốc gia chịu ảnh hưởng trực tiếp từ biến đổi khí hậu. Em hãy cho biết chúng ta phải làm gì để đối phó hiện tượng biến đổi khí hậu!

 Gợi ý: Nguyên nhân của biến đổi khí hậu: Khách quan và chủ quan

             Hậu quả của biến đổi khí hậu: nước biển dâng cao, lũ lụt , hạn hán, thiên tai, trái đát nóng lên,……

             Hoạt động của con người nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu: giảm lượng khí thải, sử dụng năng lượng, sản phẩm thân thiện với môi trường, bảo vệ rừng, …..

             Trách nhiệm của bản thân.

Các em có thể vận dụng kiến thức sau để hỗ trợ cho bài làm.

Ô nhiễm môi trường

- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người như: đất, nước, khí quyển, tài nguyên các loại trong lòng đất, dưới biển, trên rừng,…có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.

- Cuộc sống con người luôn gắn bó mật thiết với tự nhiên. Lao động sáng tạo làm cho cuộc sống nâng cao. Song, quá trình hoạt động con người vi phạm các yếu tố cân bằng của tự nhiên. môi trường bị ô nhiễm nặng nề. Tài nguyên khoáng sản, động thực vật ngày càng cạn kiệt do khai thác bừa bãi. Khí hậu thay đổi, hạn hán kéo dài; lũ lụt, tầng ô-dôn bị chọc thủng, Trái Đất có xu hướng nóng dần lên…

- Các nhà khoa học cảnh báo nếu tiếp tục huỷ hoại môi trường sống, loài người có nguy cơ tự huỷ diệt mình.

b) Trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường

- Bảo vệ môi trường thực chất là khắc phục mâu thuẫn nảy sinh trong quan hệ giữa con người với tự nhiên, làm thế nào để hoạt động con người không phá vỡ các yếu tố cân bằng của tự nhiên.

- Là hs chúng ta phải có nghĩa vụ thực hiện tốt pháp luật và cá chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường. Cụ thể là:

+ Giữ gìn trật tự, vệ sinh lớp học, trường học, nơi ở và nơi công cộng; không vứt rác, xả nước thải bừa bãi.

+ Bảo vệ và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên: bảo vệ nguồn nước, bảo vệ động, thực vật; không đốt phá rừng, khai thác khoáng sản bừa bãi, dùng chất nổ đánh bắt thuỷ, hải sản; không tham gia mua bán động vật quí hiếm.

+ Tích cực tham gia tổng vệ sinh trường lớp, nơi ở, đường làng, ngõ xóm; trồng cây, trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc.

+ Có thái độ phê phán đối với các hành vi làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường; phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Tình hình tài nguyên, môi trường ở nước ta hiện nay

- Do đặc điểm khí hậu và địa hình nên nguồn tài nguyên thiên nhiên nước ta rất đa dạng:

+ Khoáng sản khá phong phú (dầu mỏ, sắt, bô xít, crôm, thiếc, than...)

+ Đất đai màu mỡ; rừng có nhiều loài quí hiếm (ĐV: Voi, tê giác, bò rừng, hổ, báo, hưu sao, vượn. TV: Đinh, lim, sến, táu, cẩm lai, giáng hương, lát hoa...)

+ Biển rộng lớn, phong cảnh đẹp, có nhiều hải sản quí; không khí ánh sáng và nguồn nước dồi dào, thuận lợi cho sự phát triển đất nước.

KL: Nước ta nguồn tài nguyên phong phú, nếu được khai thác, sử dụng hợp lí, có hiệu quả, chúng ta sẽ tạo được sự phát triển bền vững.

- Những điều đáng lo ngại hiện nay là:

+ Về tài nguyên: khoáng sản có nguy cơ cạn kiệt, dt rừng đang bị thu hẹp, nhiều loài động, thực vật quí hiếm đang bị xoá sổ hoặc có nguy cơ tuyệt chủng, chất lượng đất suy giảm, đất canh tác bị thu  hẹp dần, tài nguyên biển ở gần bờ cũng suy giảm đáng kể.

+ Về môi trường: ô nhiễm nước, không khí và đất ở nhiều nơi, nhiều vấn đề vệ sinh môi trường phát sinh cả thành thị  và nông thôn. Môi trường biển bắt đầu bị ô nhiễm, do khai thác dầu, sự cố môi tường như bão lụt, hạn hán...

- Nguyên nhân:

+ Nguyên nhân chủ quan là chính, việc nâng cao nhận thức về bảo vệ TN- MT cho toàn dân chưa được quan tâm đúng mức, chưa phát huy được mọi nguồn lực tham gia bảo vệ TN- MT.

 + Tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên còn bừa bãi, việc chặt phá rừng, săn bắt thú quí hiếm chưa được ngăn chặn, ý thức bảo vệ môi trường kém.

+ Dân số tăng nhanh và tập trung đông các đô thị lớn nên ô nhiễm không khí, nguồn nước trầm trọng. ảnh hưởng xấu trực tiếp đến đời sống và sức khoẻ con người.

. Mục tiêu, phương hướng cơ bản của chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường

- Mục tiêu: Sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học,từng bước nâng cao chất lượng môi trường, góp phần phát triển KT- XH bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

- Phương hướng cơ bản:

+ Tăng cường công tác quản lí của Nhà nước về bảo vệ môi trường. Hoàn chỉnh hệ thống PL về bảo vệ môi trường; ban hành cs về phát triển KT phải gắn với bảo vệ MT; mọi tài nguyên đưa vào sử dụng phải nộp thuế.

+ Thường xuyên gd, tuyên truyền, xd ý thức trách nhiệm về bảo vệ TN, MT cho toàn dân; xd nếp sống vệ sinh, tiết kiệm, đẩy mạnh phong trào quần chúng tham gia bảo vệ MT.

+ Coi trong công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ, mở rộng hợp tác quốc tế, khu vực trong lĩnh vực bảo vệ MT, tham gia các chương trình hợp tác quốc tế.

+ Chủ động phòng ngừa ngăn chặn ô nhiễm, cải thiện MT, bảo tồn thiên nhiên.(che phủ rừng, bảo vệ động vật, thực vật, xd các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, bảo vệ đa dạng sinh học, chống ô nhiễm đất, nước, không khí...)

+ Khai thác, sử dụng hợp lí, tiết kiệm TN, TN. (chấm dứt tình trạng khai thác bừa bãi gây lãng phí tài nguyên rừng, suy thoái đất và ô nhiễm MT.

+ áp dụng công nghệ hiện đại để khai thác tài nguyên và xử lí chất thải, rác thải, bụi, tiếng ồn...

. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường

     Bảo vệ TN, MT là yêu cầu bức thiết của toàn nhân loại và dân tộc VN; có ý nghĩa với cả hiện tại và tương lai; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta. Vì vậy, chúng ta phải:

- Chấp hành chính sách, PL về bảo vệ TN, MT.

- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ TN, MT như trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ rừng đầu nguồn...

- Vận động mọi người cùng thực hiện; chống lại các hành vi vi phạm PL về tài nguyên và bảo vệ môi trường.

 

VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC TRONG ĐỜI SÓNG XÃ HỘI

1) Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách dân số

- Mục tiêu: Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng dân số, sớm ổn định qui mô, cơ cấu và phân bố dân số, nâng cao chất lượng dân số nhằm phát triển nguồn nhân lực cho đất nước.

- Phương hướng cơ bản:

+ Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lí, tổ chức tốt bộ máy làm công tác dân số từ TW đến cơ sở, tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành.

+ Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục với nội dung thích hợp, hình thức đa dạng với nội dung rộng rãi các chủ trương, biện pháp KHHGĐ.

+ Nâng cao sự hiểu biết của người dân về vai trò của gia đình, bình đẳng giới, sức khoẻ sinh sản, nhằm nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần.

+ Nhà  nước đầu tư đúng mức, tranh thủ các nguồn lực trong và ngoài nước; thực hiện xh hoá công tác dân số, tạo đk kiện để mọi gia đình, cá nhân tự nguyện tham gia chính sách dân số.

2. Chính sách giải quyết việc làm

a) Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay

- Đảng và Nhà nước đã ban hành những chính sách nhằm mở rộng sx, dịch vụ, đa dạng hoá ngành nghề, thực hiện tốt kế hoạch, chương trình KT – XH, để tạo nhiều việc làm. Tuy nhiên:

- Là vấn đề bức xúc của xh, (tình trạng thiếu việc làm ở cả thành thị và nông thôn).

b) Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm

- Mục tiêu: Tập trung sức giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng thị trường lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tỉ lệ người lđ đã qua đào tạo nghề.

- Phương hướng cơ bản:

+ Thúc đẩy phát triển sx và dịch vụ, (KKcác thành phần KT, các nhà đầu tư trong, ngoài nước sx, kinh doanh có hiệu quả, tạo ra nhiều việc làm cho người lđ.

+ KK làm giàu theo PL, tự do hành nghề, khôi phục, phát triển các ngành nghề truyền thống, đẩy mạnh phong trào lập nghiệp của thanh niên.

+ đẩy mạnh XK lao động, đặc biệt lđ qua đào tạo, lđ nông nghiệp, nhằm giải quyết y/c trước mắt và lâu dài, tăng thu nhập cho người lđ.

+ Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong chương trình mục tiêu quốc gia để giải quyết việc làm, cải thiện đk việc làm cho người lđ.

. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm

- Chấp hành cs ds và PL về ds.

- Chấp hành cs giải quyết việc là

m và PL về lđ.

- Động viên người thân trong gia đình và những người khác cùng chấp hành, đấu tranh chống hành vi vi phạm cs ds và giải quyết việc làm.

- Có ý chí vươn lên nắm bắt khoa học kĩ thuật tiên tiến, định hướng nghề nghiệp đúng đắn để tích cực, chủ động tìm việc làm, tăng thu nhập bản thân và gia đình, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của đất nước.

Chính sách giáo dục và đào tạo

a) Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo

- Giáo dục và đào tạo có tầm quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực con người.

- Đảng Nhà nước ta xác định gd - đt là quốc sách hàng đầu, coi đầu tư cho gd - đt là đầu tư cho phát triển.

- Nhiệm vụ của gd - đt là: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài nhằm phát triển tiềm năng trí tuệ, cung cấp cho đất nước nguồn lao động có chất lượng cao.

b) Phương hướng cơ bản để phát triển giáo dục và đào tạo

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; vì đây là đòi hỏi khách quan của đất nước. Muốn vậy, phải giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học; cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí, có cs đúng đắn trong việc phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài.

- Mở rộng qui mô giáo dục; vì trên cơ sở chất lượng và hiệu quả, gắn với yêu cầu phát triển KT- XH, Nhà nước phải mở rộng qui mô giáo dục từ gd mầm non đến gd đại học, tăng nhanh dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp.

- Ưu tiên đầu tư cho giáo dục; Nhà nước phải huy động mọi nguồn lực để phát triển gd - đt, xd cơ sở vật chất cho các trường học, thực  hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá nhà trường.

- Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục; có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, bảo đảm học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân, tạo mọi đk để người nghèo có cơ hội được học tập, người giỏi được phát huy tài năng.

- Xã hội hoá giáo dục; vì phát triển giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và toàn dân, do đó cần đa dạng hoá các loại hình nhà trường, các hình thức giáo dục, xd xã hội học tập đáp ứng nhu cầu học thường xuyên, học suốt đời của nhân dân.

- Phải tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo; phải tiếp cận những chuẩn mực gd tiên tiến của thế giới phù hợp yêu cầu phát triển nước ta, tham gia đào tạo nhân lực khu vực và thế giới.

5. Chính sách khoa học và công nghệ

a) Nhiệm vụ của khoa học và công nghệ

- Muốn đất nước phát triển nhanh phải nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và sử dụng những thành tựu của KH và CNo.

  Từ một nền KT kém phát triển, thực hiện CNH, HĐH trong bối cảnh nền KT tri thức ngày càng nổi bật; vì vậy, Đảng và Nhà nước ta coi KH và CNo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy sự nghiệp phát triển của đất nước.

- Nhiệm vụ của KH và CNo:

+ Giải đáp kịp thời những vấn đề lí luận và thực tiễn do cuộc sống đặt ra.

+ Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

+ Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong toàn bộ nền KT quốc dân.

+ Nâng cao trình độ quản lí, hiệu quả của hoạt động KH và CNo.

b) Phương hướng cơ bản để phát triển khoa học và công nghệ

- KH và CNo cần phát triển theo 4 phương hướng cơ bản:

+ Đổi mới cơ chế quản lí  KH và CNo .

+ Tạo thị trường cho KH và CNo .

+ Xây dựng tiềm lực cho KH và CNo .

+ Tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm.

  • Đổi mới cơ chế quản lí  KH và CNo nhằm:

+ Khai thác mọi tiềm năng sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, lí luận.

+ Đầu tư ngân sách vào các trương trình nghiên cứu quốc gia đạt trình độ khu vực và thế giới.

+ Huy động nguồn lực để đi nhanh vào một số lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ tiên tiến.

  • Tạo thị trường cho KH và CN nhằm:

+ Tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ KH và CNo.

+ Đổi mới công nghệ, hoàn thiện cơ sở pháp lí và nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật về sở hữu trí tuệ, trọng dụng nhan tài.

  • Xây dựng tiềm lực cho KH và CNo nhằm:

+ Tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng.

+ Nâng cao chất lượng, tăng thêm số lượng đội ngũ cán bộ khoa học.

+ Tăng cường cơ sở vc-kt, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu KH- CNo.

  • Tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm nhăm:

+ Đẩy mạnh nghiên cứu các lĩnh vực khoa học xã hội.

+ Ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới.

Việc Hạ Long trở thành 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên thế giới là vinh dự và tự hào cho cho đấtt nước ta. Em nhìn nhận về vấn đề này như thế nào.

Gợi ý: Ca ngợi và tự hào vẻ đẹp hùng vĩ, thơ mộng của Vịnh Hạ Long

            Nói lên tinh thần dân tộc trong việc đoàn kết, tuyên truyền và bầu chọn cho Vịnh Hạ Long.

            Trách nhiệm của chúng ta trong việc tiếp tục giữ gìn và phát huy Di sản thiên nhiên TG của Vịnh Hạ Long.

Các em có thể vận dụng kiến thức sau để hỗ trợ cho bài làm.

6. Chính sách văn hoá

a) Nhiệm vụ của văn hoá

- VH là nền tảng tinh thần của xh, là động lực thúc đẩy sự phát triển KT- XH, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. VH khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo của con người, tạo sự phát triển hài hoà giữa đời sống vật chất và tinh thần.

- Nhiệm vụ VH:

Xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người VN phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo.

- Nền VH tiên tiến: Không chỉ ở nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện chuyển tải về nội dung.

 Thể hiện tinh thần yêu nước và tiến bộ, nội dung cốt lõi là lí tưởng độc lập dt và CNXH của CN M-LN và tư tưởng Hồ Chí Minh; vì hạnh phúc con người...

   - Nền Vh đậm đà bản sắc dân tộc: Bởi vì “gốc của VH là dân tộc” xu hướng toàn cầu hoá đang tác động, thì ý thức về cội nguồn dt, về độc lập, tự chủ phải được coi trọng; mới bảo đảm hội nhập mà không hoà tan, mất đi bản sắc dân tộc.

Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân- gia đình- làng xã- Tổ quốc, lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lí, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động...

b) Phương hướng cơ bản để xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc

- Làm cho CN M- LN và tư tưởng HCM giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của nhân dân.

+ CN M- LN giúp ta nhận thức đúng đắn các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy để xây dựng xh mới.

+ Tư tưởng HCM là sự vận dụng sáng tạo CN M- LN vào đk cụ thể nước ta và trở thành những giá trị tinh thần, tài sản quí báu của dân tộc ta. Những giá trị ấy đã và đang cổ vũ dân tộc ta trong công cuộc xd, bảo vệ Tổ quốc và xd nền VH mới.

- Kế thừa, phát huy những di sản và truyền thống VH của dân tộc.

+ Phải kế thừa, phát huy những giá trị tinh thần, đạo đức, thẩm mĩ, vh, nghệ thuật, thuần phong mĩ tục của dân tộc.

+ Phải coi trọng việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, di sản vh và danh lam thắng cảnh của đất nước.

- Tiếp thu tinh hoa VH nhân loại.    

+ Tiếp thu những tư tưởng tiến bộ, nhân đạo, những thành tựu của nhân loại để làm giàu cho trí tuệ, tâm hồn người VN.

+ Ngăn chặn sự xâm nhập của vh độc hại, tệ sùng bái đồng tiền, coi thường đạo lí, các giá trị nhân văn, kiên quyết chống các hủ tục, bài trừ mê tín dị đoan.

- Nâng cao hiểu biết và mức hưởng thụ VH, phát huy tiềm năng sáng tạo VH của nhân dân.

+ Bảo đảm dân chủ, tự do cho mọi sáng tạo vh, văn học nghệ thuật, cổ vũ cái đúng, cái đẹp, phê phán cái ác, cái thấp hèn.

+ Nêu cao trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng lối sống mới.

KL: Thực hiện những phương hướng cơ bản trên, chúng ta sẽ từng bước xd được nền vh tiên tiến, bảo vệ và phát huy bản sức dân tộc trong thời kì CNH, HĐH, hội nhập quốc tế.

Vai trò, nhiệm vụ của chính sách đối ngoại

- Vai trò:

 Chủ động tạo ra mối quan hệ quốc tế thuận lợi để đưa nước ta hội nhập với thế giới; góp phần tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước, nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế.

- Nhiệm vụ:

+ Giữ vững môi trường hoà bình, tạo đk quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển KT – XH, CNH, HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

 Để giữ vững hoà bình, ổn định hợp tác và phát triển chúng ta phải tiếp tục quan hệ với các nước, đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hoà bình”, gây rối làm mất ổn định chính trị; tăng cường hợp tác song phương, đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế…

- Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

 Những hoạt động đấu tranh đòi giải trừ quân bị, vũ khí hạt nhân, chống chạy đua vũ trang, lên án các cuộc chiến tranh xâm lược…của nhân dân ta góp phần vào cuộc đấu tranh chung vì  muc tiêu của thời đại.

. Nguyên tắc của chính sách đối ngoại.  

- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau

Chỉ có tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước khác, nêu cao tinh thần độc lập tự chủ trong quan hệ quốc tế mới làm thất bại những hành động can thiệp của các thế lực thù địch vào công việc nội bộ của nước ta.

- Tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng cùng có lợi

Vì các nước trên thế giới dù lớn hay nhỏ đều có quyền sống, quyền tự do, mưu cầu hạnh phúc, phát triển. Vì vậy, nguyên tắc này yêu cầu nước ta tôn trọng quyền của các nước và đòi hỏi các nước tôn trọng quyền bình đẳng của nước ta. đồng thời, tôn trọng lợi ích chính đáng của nhau, hợp tác cùng có lợi.

 Phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách đối ngoại.

       -   Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế

Mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. VN là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.

  • củng cố tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các phong trào độc lập dân tộc, cách mạng và tiến bộ trên thế giới, mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền.
  • Phát triển công tác đối ngoại nhân dân. Tích cực tham gia vào các diễn đàn và hoạt động của nhân dân TG, góp phần vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
  • Chủ động tham gia vào cuộc đấu tranh chung vì

quyền lợi con người.

Sẵn sàng đối thoại với các nước, tổ chức quốc tế và khu vực có liên quan về vấn đề nhân quyền. Kiên quyết làm thất bại âm mưu, hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh và ổn định chính trị của VN.

  • Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại. Là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước nhằm phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.

 Trách nhiệm của công dân đối với chính sách đối ngoại

- Tin tưởng và chấp hành nghiêm túc CS ĐN của Đảng và Nhà nước.

- Luôn luôn quan tâm đến tình hình thế giới và vai trò của ta trên trường quốc tế.

- Chuẩn bị những đk cần thiết để tham gia vào các công việc có liên quan đến đối ngoại như rèn luyện nghề, nâng cao trình độ văn hoá và khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ…

- Khi quan hệ với các đối tác nước ngoài cần thể hiện ý thức dân tộc và phát huy những nét đẹp trong truyền thống VH dân tộc, có thái độ hữu nghị, đoàn kết, lịch sự, tế nhị.

Năm 2012 là năm An Toàn Giao Thông, Em hãy cho biết tại sao chúng ta lại thực hiện năm ATGT

Gợi ý: Tình hình giao thông ở Việt Nam hiện nay.

            Ý thức chấp hành pháp luật về giao thông của người dân.

            Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông.

            Giải pháp để đẩy lùi tai nạn giao thông.

            Trách nhiệm của bản thân.

Các em có thể vận dụng kiến thức sau để hỗ trợ cho bài làm.

Sự cần thiết, tối cần thiết của luật pháp là điều hiển nhiên. Nhưng còn những yếu tố hỗ trợ khác nữa cũng không kém phần hữu hiệu trong việc điều chỉnh hành vi con người, cộng đồng và quản lý đất nước.

Quốc hội đang giành phần lớn thời gian để xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống luật pháp của Việt Nam. Đó là quá trình tất yếu của một đất nước đang tiến lên văn minh và hiện đại, đang vươn tới một trình độ cao hơn trong lịch sử phát triển của dân tộc. Nhưng sẽ là không đầy đủ, nếu quên đi sự hỗ trợ của những yếu tố khác. Những yếu tố này cũng không kém phần quan trọng.

Pháp luật - Ba điểm mạnh

Có lẽ sẽ không cần bàn cãi nữa về tầm quan trọng của pháp luật đối với sự duy trì và phát triển của một xã hội, một đất nước. Vai trò đó dựa vào ba điểm mạnh sau đây của bản thân pháp luật:

Đó là tính bắt buộc chung. Bất kì ai khi đặt vào tình huống, hoàn cảnh pháp luật qui định không thể xử sự khác được.

Đó là tính minh bạch. Pháp luật được xác định chặt chẽ, ổn định, có thể tiên liệu, dự đoán trước.

Đó là tính được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước. Nhờ có cơ quan công quyền tiến hành tổ chức đưa pháp luật vào cuộc sống và xử lí vi phạm, nên pháp luật đã xứng đáng xếp vào vị trí là công cụ hiệu năng nhất để nhà nước quản lí xã hội.

Song lâu nay có lẽ cũng vì quá đề cao, nhấn mạnh, thậm chí tuyệt đối hoá pháp luật, đôi khi người ta quên mất rằng pháp luật tự thân nó cũng hàm chứa không ít những điểm yếu và cần thiết phải được bổ khuyết.

Pháp luật – Ba điểm yếu

Chúng tôi muốn đi sâu hơn những điểm yếu cố hữu của pháp luật, đó là tính chủ quan, sự khái quát hoá quá cao, và tính dễ bị lạc hậu so với sự đổi thay nhanh chóng của cuộc sống.

    Tính chủ quan. Ai cũng thấy các quy định của pháp luật rất đa dạng và khác nhau. Chẳng hạn, ở nước ta quy định cho mọi phương tiện giao thông đi phía tay phải, trong khi ở Ấn độ lại đi bên tay trái. Hay việc ăn thịt lợn là chuyện hàng ngày và rất bình thường ở nhiều quốc gia, thì có một số nước theo đạo Hồi lại có qui định cấm ăn thịt lợn.

Một dẫn chứng nữa: cùng là vấn đề độ tuổi kết hôn, nhưng mỗi nước có qui định độ tuổi khác nhau. Chẳng hạn như ở Việt Nam độ tuổi kết hôn ở nữ là từ 18 tuổi, nam từ 20 tuổi trở lên. Trong quá trình thực hiện, lại xuất hiện sự khác biệt: ở những đô thị lớn nơi có trình độ dân trí cao, nếu vi phạm việc xử lí sẽ khác, còn ở những vùng sâu, vùng xa xử lí cũng sẽ khác.

Cũng dễ hiểu thôi. Bản thân con người, xã hội loài người là một thực thể đầy mâu thuẫn và không hoàn thiện, thì làm sao luật pháp, sản phẩm do con người làm ra, có thể tuyệt đối hoàn thiện được, do vậy pháp luật không phải bao giờ cũng đúng, cũng là chân lí.

Hơn nữa, pháp luật phần nào thể hiện ý chí, mang trong nó những toan tính và lợi ích trước hết của chủ thể ban hành, và vì thế, ai cũng hiểu, không phải lúc nào pháp luật cũng đáp ứng mong mỏi của tất cả các thành viên của toàn xã hội.

Sự khái quát hoá quá cao. Ai cũng biết pháp luật là những qui tắc xử sự phổ biến do vậy nó cần phải mang tính khái quát hoá cao, sự khái quát hoá cao đó giữ cho luật pháp vừa ổn định lại vừa đảm bảo được một sự công bằng và thống nhất.

Song nếu sự khái quát hoá quá cao, lại có những qui định quá chung chung, pháp luật dễ dàng bộc lộ điểm yếu nhất - khó đi vào cuộc sống. Thực tế cho thấy mọi tình huống pháp luật xảy ra thường ở những không gian, thời gian và hoàn cảnh sống cụ thể cũng rất khác nhau. Bởi vậy nếu chỉ chú ý đến qui định của điều luật mà không quan tâm đến hoàn cảnh kinh tế, trình độ nhận thức, khả năng giáo dục và nhiều yếu tố khác, việc áp dụng luật pháp không những có thể sai lầm mà còn dễ trở thành sự ám ảnh về tính trừng phạt, gây đau khổ hơn là giáo dục hay cần thiết để duy trì trật tự chung.

Tính dễ bị lạc hậu so với cuộc sống. Pháp luật suy cho cùng chỉ là sự phản ứng của con người trước những đổi thay của tự nhiên và xã hội, do vậy pháp luật luôn đi sau cuộc sống, dù có hoàn thiện đến đâu pháp luật cũng không thể điều chỉnh hết được các quan hệ xã hội.

Như vậy xem ra sự điều chỉnh của pháp luật thường là sự điều chỉnh sau, và sự trừng phạt của luật pháp đôi khi chỉ làm cho người ta sợ mà không vi phạm chứ chưa chắc đã phải là liệu pháp hoàn toàn hiệu năng trong mọi trường hợp.

Các yếu tố ngoài pháp luật

Chính những điểm yếu nói trên làm cho pháp luật, dù là cần thiết, thậm chí tối cần thiết, bản thân nó vẫn chưa hoàn toàn đủ để điều chỉnh toàn bộ hành vi con người, sự hài hoà của cộng đồng, để điều hành một xã hội, một đất nước. Trong hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật cần phải kết hợp và đặt pháp luật trong mối liên hệ với những qui phạm xã hội khác như đạo đức; phong tục, tập quán; điều lệ của các tổ chức xã hội…

Trong thực tế, những dạng qui phạm này đều ra đời trước pháp luật, tuy không có được tính minh bạch và rõ ràng như luật pháp, không có một cơ quan công quyền là nhà nước đứng ra đảm bảo thực hiện, và thường là những chuẩn mực định tính khó đo đếm, nhưng nó lại có nhiều ưu điểm và nhiều mặt tích cực mà luật pháp không thể có được.

Luật pháp có thể yêu cầu mọi người phải làm điều này không được làm điều kia nhưng khi kêu gọi hướng đến cái đẹp, cái thiện thì luật pháp bỗng trở nên bất lực. Chính đạo đức, phong tục tập quán tốt đẹp, điều lệ của các tổ chức xã hội...lại có khả năng làm được và làm tốt điều này. Ngay cả văn học nghệ thuật, đức tin v.v...cũng có vai trò không thể phủ nhận được. Chẳng hạn, trong thời chiến tranh, noi theo gương ông cha đi trước hoặc nghe một bản nhạc, đọc một bài thơ, một cuốn sách, nhiều thanh niên sẵn sàng rời ghế nhà trường ra đi chẳng tiếc tuổi xanh, để quyết tử cho tổ quốc quyết sinh....

Lời kết

Nhà nước pháp quyền là nhà nước vị pháp luật, một nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật. Nước ta đang trong quá trình xây dựng và hoàn chỉnh một nhà nước như vậy. Nhưng điều chỉnh hành vi con người bằng pháp luật, dù đóng vai trò chủ yếu, vẫn là một sự điều chỉnh rất công phu. Trong khi đó các qui phạm xã hội và những hình thức không mang tính qui phạm khác nói ở trên cũng có khả năng điều chỉnh hành vi con người một cách nhẹ nhàng hơn mà vẫn hướng con người tới được những giá trị cao cả.

Tóm lại, về mặt lý luận và cả về thực tiễn, không bao giờ quên rằng: luật pháp cần, rất cần thiết, nhưng chỉ dựa vào chỉ luật pháp là chưa đủ, nói cách khác, sẽ khó khăn nhiều hơn trong sự nghiệp lớn “trị quốc bình thiên hạ”.

Chủ tịch Hồ Chí Minh là lãnh tụ thiên tài, người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, một danh nhân văn hoá thế giới. Bằng nếp sinh hoạt đời thường và lối làm việc giản dị, khoa học, Bác Hồ là tấm gương sáng phản chiếu những điều tốt đẹp, là mẫu mực của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận với thực tế, giữa giáo dục đạo đức với thực hành đạo đức.

Một trong những vấn đề đạo đức mà Chủ tịch Hồ Chí Minh muốn nêu gương để toàn dân noi theo là chấp hành pháp luật.

Chuyện kể rằng, một lần trên đường đi, gặp đèn đỏ ở ngã tư, xe chở Bác phải dừng lại. Một đồng chí bảo vệ định đến bục cảnh sát giao thông yêu cầu bật đèn xanh mở đường cho xe Bác. Thấy vậy, Bác ngăn lại và nói: “Các chú không được làm như thế. Phải gương mẫu tôn trọng luật lệ giao thông, không nên bắt người khác nhường quyền ưu tiên cho mình”.

Qua câu chuyện, chúng ta thấy rằng, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người luôn tôn trọng pháp luật, nhất mực tuân theo pháp luật cho dù mình đang đứng ở cương vị nào. Hồ Chí Minh ý thức sâu sắc rằng, trong việc xây dựng Nhà nước kiểu mới, tấm gương đạo đức của các bậc lãnh đạo, của các nhà cầm quyền có ý nghĩa vô cùng to lớn. Nhân dân sẽ noi theo gương đó mà hành động, ứng xử. Đối với Người, địa vị càng cao, uy tín càng lớn, thì việc chấp hành và thực hiện pháp luật phải càng nghiêm chỉnh. Theo Người, pháp luật là sự thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, nên phải được thực hiện thống nhất trong cả nước, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Trong điều kiện đảng cầm quyền, mọi cán bộ, bất cứ ở cương vị nào, đều phải sống và làm việc theo pháp luật. Không cho phép bất cứ ai dựa vào quyền thế để làm trái pháp luật. Đó là những quan điểm rất tiến bộ của Người mà cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.

Là vị Chủ tịch nước, Người được hưởng nhiều quyền ưu tiên, nhưng Người không sử dụng quyền ưu tiên ấy cho mình, để theo đuổi những giá trị, những hành động cao đẹp. Đối với Người, việc gì nhỏ thì phải nghiêm túc, việc gì lớn cần phải cẩn trọng. Lời nhắc nhở của Người không chỉ là một bài học đắt giá cho người lái xe, mà còn là sự thể hiện một tâm hồn cao thượng, trong sáng, giản dị nhưng cao cả, bình thường nhưng vĩ đại của Người. Hành động ấy không chỉ là tấm gương cho những người bên cạnh Bác lúc ấy noi theo, mà còn là tấm gương cho đời đời thế hệ sau học tập.

Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, việc thực hành các giá trị đạo đức đồng nghĩa với thực hành luật pháp một cách tự giác. Thực hiện luật pháp không phải theo cách áp đặt, bắt buộc, mà Bác thực hiện theo nhu cầu tự thân bên trong, thực hiện một cách thành tâm, chân thành. Bác cho rằng tuân thủ luật pháp như vậy, thì đây cũng là một nét của văn hóa dân chủ, ý thức được nghĩa vụ của mình, vì pháp luật là đại diện cho ý chí của nhân dân, mình thực hiện luật pháp tức là mình tôn trọng ý chí của nhân dân.

Chúng ta biết rằng, Đảng và Nhà nước ta đang tiến hành xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, tức là trong Nhà nước ấy pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng. Tất cả các cá nhân và tổ chức đều phải thực thi nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, trong đó “mọi công dân được làm những gì mà pháp luật không cấm”, còn “mọi cán bộ, công chức chỉ được làm những việc mà pháp luật cho phép”. Tuy nhiên, một thực tế đáng buồn là, thời gian qua đã có rất nhiều cán bộ, đảng viên lợi dụng chức quyền để tham nhũng, xâm hại lợi ích của Nhà nước, của công dân… mà minh chứng rõ ràng nhất chính là những vụ án “điểm”: Vụ “con bạc triệu đô” Bùi Tiến Dũng, vụ “siêu lừa” Nguyễn Đức Chi, tiêu cực đất đai ở Gò Vấp, Hóc Môn (TPHCM)… Những hành vi ấy không chỉ trái với quy định của pháp luật, mà còn ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của Đảng và Nhà nước, cản trở đến công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, làm mất lòng tin trong nhân dân.

Qua câu chuyện kể, chúng ta cũng không thể vô cảm khi nghĩ đến tình trạng vi phạm Luật giao thông và tình hình tai nạn giao thông ở nước ta. Mặc dù Đảng, Nhà nước đã rất quan tâm về an toàn giao thông, song tình hình tai nạn giao thông vẫn diễn biến hết sức phức tạp, bình quân mỗi ngày trên đất nước ta có đến 37 người chết do tai nạn giao thông, hàng chục người khác bị thương. Tai nạn giao thông đã để lại đau thương cho biết bao gia đình, để lại hậu quả nặng nề đối với toàn xã hội.

Căn nguyên nào dẫn đến những tình trạng trên? Đó chính là sự tha hoá, biến chất, không giữ được mình của những cán bộ, đảng viên; là bệnh chủ nghĩa cá nhân; là sự thiếu hiểu biết pháp luật nhưng lại làm bậy, hiểu biết rồi nhưng lại làm bừa…

Chính những điều đó đã đặt ra cho chúng ta cần phải có những cơ chế, biện pháp đồng bộ nhằm hạn chế, tiến tới loại bỏ những hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là đối với những cán bộ, đảng viên – những công bộc của nhân dân:

Một là, Nhà nước phải có những cơ chế để tạo điều kiện cho người dân hiểu biết và chủ động sử dụng pháp luật để bảo vệ mình, bởi có hiểu biết được luật thì mới thực hiện đúng luật. Những biện pháp tuyên truyền, giáo dục pháp luật phải vừa mang tính phổ thông đại chúng, vừa hấp dẫn, lôi cuốn theo phương châm: ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thực hiện.

Hai là, phải xây dựng được cơ chế vững chắc về pháp luật. Nói đến cơ chế thì phải thưởng phạt kịp thời và nghiêm minh. Tôi muốn nhấn mạnh chữ kịp thời, bởi hiện nay không có sự kịp thời. Có tội rành rành nhưng vẫn không phạt, có công nhưng mãi chẳng được khen thưởng.

Ba là, cần nâng cao hơn nữa nhận thức về vai trò của đạo đức, pháp luật và sự kết hợp giữa chúng trong quản lý xã hội.

Trong tình hình hiện nay, nếu chỉ hô hào chung chung về lương tâm, đạo đức mà không gắn với giáo dục và thực thi pháp luật, thì sẽ không thể điều chỉnh, kiểm soát được mọi hành vi của con người. Khi có sự kết hợp thống nhất biện chứng giữa đạo đức và pháp luật thì đạo đức với sự giáo dục, thuyết phục sẽ tăng sức lan tỏa lâu bền, pháp luật với sức mạnh cưỡng chế sẽ tạo nên xung lực mới.

Bốn là, bắt đầu ngay một lộ trình xây dựng và thực hiện pháp luật, như: Chuyên nghiệp hóa hoạt động của cơ quan lập pháp - Quốc hội; trước khi đưa vào cuộc sống các văn bản luật cần thông qua một cuộc trưng cầu dân ý để điều chỉnh, bổ sung những nội dung cần thiết; phải bảo đảm tính nghiêm minh tuyệt đối trong việc chấp hành pháp luật, bảo đảm được tính minh bạch, công bằng trong cách xử lý mọi trường hợp…

Năm là, xây dựng lối sống, lao động và học tập theo pháp luật, xây dựng ý thức tuân thủ pháp luật tuyệt đối - một nền pháp luật thấm đẫm những giá trị của đạo đức theo tư tưởng và tấm gương mẫu mực: Hồ Chí Minh.

Đối với Bác Hồ, đạo đức là gốc, pháp luật là chuẩn, là khát vọng cho độc lập, tự do, cho công bằng xã hội, cho hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng của Bác về một nền pháp luật dân chủ, bình đẳng, về vai trò quan trọng của pháp luật trong đời sống của xã hội, về sự cần thiết của việc chấp hành nghiêm minh pháp luật… là một trong những giá trị to lớn cần được kế thừa, phát triển trong sự nghiệp đổi mới và phát triển bền vững của đất nước. “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” không chỉ là khẩu hiệu mà phải là nguyên tắc xử sự trong đời sống hàng ngày, phải là phương châm hành động cụ thể của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, đặc biệt là đối với cán bộ, đảng viên.

BÌNH ĐẲNG VỢ CHỒNG

Bình đẳng giữa vợ và chồng mang tính xã hội, nghĩa là người phụ nữ có quyền vươn lên về tri thức, địa vị xã hội, việc làm như nam giới. Tuy nhiên, có nhiều người đã hiểu không đúng khái niệm bình đẳng này, dẫn đến tình trạng lộn xộn, lệch lạc trong gia đình cũng như ngoài xã hội...

Bình đẳng đâu phải là xoá nhoà ranh giới

Một lần tôi gặp một cô gái mặt hoa má phấn nhưng lại phì phèo điếu thuốc lá trên môi. Thấy tôi ngạc nhiên, cô bảo: " Chú tưởng chỉ nam giới các chú có quyền hút thuốc lá à? Chú hơi lạc hậu đấy. Bây giờ nam nữ bình đẳng rồi chú ạ".

Có lần một vị phụ huynh lớn tuổi tâm sự rằng:" Chán quá anh ạ, sao dạo này ra đường thấy lắm em thanh niên, nhìn xa chẳng biết phân biệt là nam hay nữ nữa. Tóc ngắn giống nhau, cũng quần bò áo phông như nhau. Các em nữ cũng cười nói vô tư, tự nhiên như con trai, thậm chí còn nói tục chửi thề. Vào các quán cà phê tôi còn thấy cả các em nữ uống bia ừng ực, hút thuốc thở khói đằng mũi... Các em bảo đó là quyền nam nữ bình đẳng".

Tưởng các bạn gái mới lớn mới nghĩ vậy, hoá ra nhiều người phụ nữ cùng có quan niệm "bình đẳng" rất độc đáo. Với chủ trương chồng cùng chia sẻ công việc nhà với vợ, một người phụ nữ đã phân công cho người chồng: Anh nấu cơm thứ hai, thứ tư, thứ sáu. Chị phụ trách bếp núc thứ ba, thứ năm, thứ bẩy. Chủ nhật thì cùng nhau làm.

Nếu hôm nào đến phiên anh trực, anh có bận thì chị làm thay nhưng anh phải làm bù vào ngày hôm sau. Chị là phụ nữ nên đảm đương việc đi chợ, còn anh bảo đảm nhà cửa sạch sẽ. Áo quần thì của ai người ấy giặt, của con cái thì mỗi người giặt một buổi. Không biết có lúc nào đó chị nghĩ rằng, hai vợ chồng chị thay nhau mỗi người phải làm chồng, làm vợ một hôm không? Chắc thế mới là bình đẳng tuyệt đối!

Thật khổ cho một bà mẹ chồng vì khi thấy con dâu say mê lô, đề, bà đã nhắc nhở con. Nào ngờ cô con dâu mắng bà té tát: Sao bà không dạy con bà ấy? Chẳng lẽ con trai bà chơi thì được mà tôi thì không được à? Bây giờ nam nữ bình đẳng rồi, bà đừng mang cái cổ hủ nhà quê ra đây mà nói với tôi nhé!

Bình đẳng đâu phải là ông ăn chả, bà ăn nem!

Trong một ca tư vấn ở Trung tâm tư vấn Tâm lý - Tình cảm, có một phụ nữ đã tâm sự rằng, chồng chị có ngoại tình với một cô gái cùng cơ quan hơn năm nay. Chị đã nói nhiều nhưng anh vẫn chỉ rút vào "hoạt động bí mật", chứ chưa chấm dứt được. Bây giờ chị đã nản, không còn can thiệp vào việc của anh nữa, mặc anh muốn làm gì thì làm. Chị đã có hướng cho mình là cũng cặp bồ với một người đàn ông nào đó cho "khỏi thiệt". Chị bảo :" Phụ nữ chúng tôi thiệt thòi nhiều quá.

Sao chồng mình đã không còn coi mình là cái gì mà chúng tôi lại cứ phải thuỷ chung với họ. Nam nữ bình đẳng rồi, không còn cảnh chồng chúa vợ tôi nữa. Chúng tôi cũng phải nghĩ đến cho mình chứ! Tội gì mà chịu thiệt".

Thế rồi tôi cũng bị chê là cổ hủ, không biết quyền bình đẳng nam nữ khi tôi phân tích cho chị thấy cái tai hại của việc chồng ăn chả, vợ ăn nem. Chị tỏ ra không hài lòng khi tôi không ủng hộ chủ trương của chị mà lại chỉ ra cho chị các cách lôi kéo chồng chị trở lại với gia đình.

Phải hiểu bình đẳng thế nào cho đúng?

Như trên tôi đã nói, bình đẳng nam nữ là thành quả của cuộc đấu tranh xã hội lâu dài, gian khó, vì vậy sự bình đẳng nam nữ mang màu sắc xã hội. Đó là sự bình đẳng của giới nữ so với giới nam trong các vấn đề như cơ hội làm việc, học hành, có địa vị và hưởng thụ.

Cùng một công việc như nhau, nam giới và nữ giới được hưởng thụ ngang nhau, cả nam và nữ đều có quyền lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với sức khoẻ, năng lực của mình. Các trường phổ thông và đại học rộng cửa đón nhận cả nam giới và nữ giới nếu như họ có những phẩm chất ngang nhau.

Trong gia đình, hai vợ chồng cùng tôn trọng lẫn nhau, chia sẻ công việc theo chức năng, cùng có tiếng nói chung trong việc giải quyết các vấn đề của gia đình như nuôi dạy con cái, chi tiêu, tổ chức vui chơi, giải trí...

Bình đẳng nam nữ không có nghĩa là xoá nhoà ranh giới, không có nghĩa là biến xã hội hay gia đình thành một nơi chỉ có một giới "trung gian". Chúng ta nên nhớ rằng, xã hội hay gia đình tồn tại chính là nhờ có sự hỗ trợ, bổ sung, hấp dẫn lẫn nhau giữa nam và nữ.

Vì vậy để xã hội phát triển tốt đẹp, gia đình êm thấm hoà thuận, ngoài chuyện bình đẳng nam nữ mang màu sắc xã hội, mỗi cá nhân cần phải phấn đấu để "nam ra nam, nữ ra nữ, vợ ra vợ, chồng ra chồng". Mọi sự lệch lạc trong hiểu biết về nội dung của quyền bình đẳng sẽ dẫn đến sự lộn xộn của xã hội và sự méo mó của quan hệ vợ chồng.

Ví dụ:  Bài 2: Thực hiện pháp luật.

Tình huống: Chung đi xe máy qua ngã tư đường phố thì bị một CSGT yêu cầu dừng xe và ghi biên lai sử phạt về hành vi vượt đèn vàng. Chung cho rằng, hành vi của CSGT là hành vi thưc hiện sai pháp luật, còn hành vi của mình là thực hiện đúng pháp luật.

     Trên thực tế, Chung đã vi phạm pháp luật vì đã vượt đèn vàng không đúng quy định của luật giao thông đường bộ. Điểm c khoản 3 Điều 10 Luật giao thông đường bộ quy định: Tín hiệu vàng là báo sự thay đổi tín hiệu. Khi đèn vàng bật sang, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi qua vạch dừng thì được đi tiếp.

Câu hỏi

  1. Theo em, hành vi của người CSGT có đúng là hành vi thực hiện pháp luật không? nếu đúng thì đó là hành vi áp dụng pháp luật hay tuân thủ pháp luật?
  2. Hành vi vượt đèn vàng không đúng quy định của chung là hành vi gì?
  3. Qua tình huống nay em rút ra cho mình bài học gì?

- Tình huống phải vừa sức với học sinh và có thể giải quyết trong điều kiện cụ thể.

- Tình huống cần phải chứa đựng mâu thuẫn.

- Tình huống cần liên hệ với công việc hiện tại, liên quan đến nghề nghiệp tương lai của học sinh.

Ví dụ:  Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội.

Tình huống: Anh H cùng giám đốc Công ti vận tải Y thỏa thuận về kí kết hợp đồng lao động, theo đó anh H được nhận vào làm việc tại Công ti này với thời hạn xác định. Thế nhưng, trong hợp đồng lại không ghi rõ anh H sẽ làm việc gì. Theo anh H việc làm như vậy là trái pháp luật nên anh đã đề nghị bổ sung về nội dung này. Thế nhưng ông giám đốc thì nhất định không nghe vì ông cho rằng sau này anh H làm gì là thuộc quyền quyết định của ông mà không cần phải gi rõ trong hợp đồng. Thâý vậy anh H đã từ chối kí hợp đồng.

Câu hỏi

  1. Anh H có quyền gi rõ trong hợp đồng về công việc phải làm không?
  2. Anh H có quyền thỏa thuận với Giám đốc về những nội dung được ghi trong hợp đồng không?

- Tình huống có thể diễn giải theo cách nhìn của người học và để mở nhiều hướng giải quyết.

Ví dụ:  Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản.

Tình huống: Tạ Văn B đang tháo khóa xe máy của khách hang thì bị bắt quả tang Hai người bảo vệ xông vào đánh đấm túi bụi rồi thả ra. Thấy vậy, người quản lí cửa hang nói: Đáng lí ra các cậu phải bắt giữu ngay và giải về trụ sở công an mới phải. Khi ấy hai người bảo vệ nói: Nó ăn cắp của khách hang nhà mình thì mình đánh nó là dược rồi, còn bắt nó thì mình không có quyền, vì mình không phải là công an.

Câu hỏi

  1. Hành động của hai người bảo vệ có đúng pháp luật không?
  2. Trong trường hợp này, pháp luật có cho phép bắt người không?
  3. Nếu là em em sẽ hành động như thế nào?

- Tình huống cần có nhiều cách giải quyết khác nhau. Trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn, không phải bao giờ cũng có các giải pháp duy nhất đúng.

Ví dụ: Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản.

Tình huống: Tại một ngã tư đường phố H chứng kiến một tên trộm đang loay hoay ăn trộm xe máy. Thấy vậy H đã hô lên và đuổi theo để bắt tên trộm, tuy nhiên do khoảng cách khá xa nên tên trộm đã chạy thoát. Hôm sau khi đi chơi H đã gặp lại tên trộm xe máy đó.

Câu hỏi

  1. Khi thấy tên trộm đang loay hoay trộm xe máy. H có được đuổi bắt tên trộm không? Tại sao?
  2. Hôm sau khi gặp lại tên trộm nếu em là H trong trường hợp này em sẽ làm gì?

Đề tham khảo

Câu 1:(3đ)

          Em hiểu thế nào là lạm phát? Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lạm phát? Hậu quả                                        của lạm phát?

 Câu 2/ (6 đ)

             Trong giờ thảo luận vai trò của pháp luật đối với công dân.

     Hùng cho rằng: “Pháp luật toàn là những điều cấm đoán có pháp luật sẽ không có tự do”.

   Anh (chị) cho biết quan điểm của mình về ý kiến trên?

Câu 3/ (3đ)

        Anh Hoà (20 tuổi) đi xe máy trên đường bị một cành cây gãy rơi xuống làm Anh không tự chủ được tay lái nên cả người và xe ngã trên đường Chị Lệ đi xe máy phía sau đâm vào xe của anh Hoà và bị ngã Xe máy của chị Lệ bị hư hại một số bộ phận và chị Lệ bị thương nhẹ.

        Anh (Chị) hãy xác định anh Hoà có vi phạm pháp luật không?

       Qua đó anh (chị) cho biết thế nào là hành vi vi phạm pháp luật?

        Nêu các dấu hiệu của vi phạm pháp luật?

Câu 4/(4đ)

      Ở địa phương em tình trạng vứt rác bừa bãi trong thôn xóm đang khá phổ biến .Là một học sinh-Đoàn viên sống trong địa phương đó, Anh (chị) sẽ hành động như thế nào để góp phần khắc phục tình trạng trên?

Câu 5/(4đ) Hãy giải bài tập tình huống sau :

          Sắp tốt nghiệp ra trường Tùng luôn mơ ước sẽ trở thành một công nhân cơ khí giỏi ,vì Tùng thấy công việc này phù hợp với khả năng của mình.Tùng  quyết định nộp hồ sơ thi vào một trường đào tạo nghề ở thành phố.Nhưng  khi Tùng trình bày nguyện vọng của mình với Bố Mẹ thì Bố Mẹ Tùng phản đối .Bố Mẹ Tùng yêu cầu Tùng phải nộp đơn thi vào đại học. Vì không đồng ý với yêu cầu của Bố Mẹ nên Tùng đã bị Bố đánh và sẽ không chấp nhận con nếu Tùng không nghe lời.

Hỏi: a/Việc Tùng không vâng lời Bố Mẹ có vi phạm pháp luật không?

        b/Em có nhận xét gì về hành vi của Bố mẹ Tùng?

        c/Nếu Anh(Chị) là Tùng anh (chị) sẽ làm gì?

ĐÁP ÁN MÔN GDCD LỚP 12

Câu 1:

3 đ

-Thế nào là lạm phát:

Lạm phát là tình trạng mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế tăng lên trong một thời gian nhất định.

 

-Nguyên nhân chủ yếu:

Do lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số lượng cần thiết

 

-Hậu quả của lạm phát:

+Giá cả của hàng hoá tăng.

+Sức mua của tiền tệ giảm.

+Đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn.

+Sự phát triển của nền kinh tế -xã hội bị giảm sút.

 

- Liên hệ:

 

0,5đ

 

 

0,5đ

 

 

(1đ)

0,25

0,25

0,25

0,25

 

 

Câu 2:

6 đ

-Quan điểm:   + không đồng ý với ý kiến trên .

                       

                         +Quan điểm của bản thân pháp luật đâu  chỉ là những điều cấm  đoán ,có pháp luật thì mới có tự do.               

-Giải thích:

        * Pháp luật đâu chỉ là những điều cấm đoán (hs cần làm rõ các ý)

+ Pháp luật là những  quy tắc xử sự chung điều chỉnh hành vi con người ,các mối quan hệ xã hội theo một trật tự nhất định ................

+ Pháp luật quy định: những việc  được làm,những việc không được làm,những việc phải làm.

+ Mục đích nhà nước ban hành pháp luật chính là để  quản lý xã hội ,bảo đảm quyền tự do ,dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân . ..

* Có  pháp luật thì mới có tự do(hs cần làm rõ các ý )

+ Pháp  luật là công cụ bảo vệ hữu hiệu quyền công dân ,quyền con nười,bảo vệ trật tự xã hội ,bảo vệ công lý……

+ Pháp luật có  nhiệm vụ bảo  vệ thành quả của cuộc cách mạng XHCN,bảo vệ hệ thống chính trị XHCN Việt Nam .Bảo vệ quyền độc lập dân tộc,tự do  cho nhân dân ,bảo vệ tài sản,tính mạng,danh dự lợi ích của nhân dân….

+ Ở nước ta các quyền cơ  bản của con người về  chính trị ,dận sự,kinh tế, văn hóa… được nhà nước tôn trọng,được nhà nước quy định trong Hiến pháp và luật.

+ Pháp luật còn xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm lợi ích của nhà nước, lợi ích tập thể,lợi ích công dân .Pháp luật còn ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực  trong đời sống xã hội .Thiết lập và bảo vệ trật tự có lợi chocác quan hệ xã hội vì cuộc sống hạnh phúc ,bình yên của nhân dân ,vì sự nghiệp xây dựng CNXH trên đất nước ta.

*Liên hệ thực tiễn :

0,5đ

 

 

 

 

 

0,5đ

 

0,5đ

 

0,5đ

 

 

0,5đ

 

0,5đ

 

 

 

0,5đ

 

 

0,5đ

 

 

 

 

 

 

Câu 3:

3 đ

       -   Anh Hoà không vi phạm pháp luật .

Vì anh Hoà không có lỗi trong việc chị Lệ bị thiệt hại.

  -  Vi phạm pháp luật là:

Hành vi trái pháp luật ,có lỗi do người có năng lực trách nhiệm pháp

lý thực hiện ,xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

       -  Dấu hiệu của vi phạm pháp luật

+ Là hành vi trái pháp luật,xâm hại,gây thiệt hại ….

+ Do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.

+ Người vi phạm pháp luật phải có lỗi .

 

0,5đ

 

1d

 

 

 

0,5đ

0,5đ

0,5đ

 

Câu 4:

4 đ

Hành động của bản  thân:

+ Vận động kêu gọi các Đồng chí Đoàn viên thanh niên làm vệ sinh thôn xóm, thu gom rác thải.

+ Tuyên truyền để mọi người trong địa phương nhận thấy:

  • Môi trường có vai trò quan trọng đối với sự sống của con người…..
  • Việc vứt rác  bừa bãi của mọi ngưới là nguyên nhân làm cho môi trường bị ô nhiễm…..
  • Khi môi trường bị ô nhiễn sẽ gây hậu quả đối với xã hội ,đời sống con người….
  • Nêu được một số hậu quả mà con người đang phải  gánh chịu do thực trạng môi trường bị ô nhiễm…
  • Trách nhiệm của mọi người ,nhất là  trách nhiệm của thế hệ trẻ…trong  việc bảo vệ môi trường…

+ Phần liên hệ :-Về các  chính sách nhà nước

                         -Nhận thức và trách nhiệm bản thân

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Câu 5:

4 đ

Giải bài tập tình huống:

a/ Việc Tùng không đồng ý với ý kiến của Bố mẹ là không vi phạm pháp luật.

Luật hôn nhân và gia đình quy định quyền bình đẳng giữa các  thành viên trong gia đình.Con có quyền quyết định nghề nghiệp theo đúng khả năng  của mình.

b/ Nhận  xét : Hành vi của Bố Mẹ Tùng là vi phạm pháp luật.

    Khoản 2 điều 34 luật hôn nhân quy định “…..Cha mẹ không được ngược đãi,hành hạ,xúc phạm con…”

      Khoản 2 điều 37 luật hôn nhân và gia đình quy định: “… Cha mẹ tôn trọng quyền chọn nghề,quyền  tham gia hoạt động xã hội  của con”

c/ Hướng giải quyết:

  • Thuyết phục  Bố mẹ .

-   Bằng  sức thuyết phục làm cho Bố mẹ hiểu:

+ vào đại học là tốt nhưng không phải ai cũng vào  được.

+ Có nhiều người đã thành đạt trong việc chọn nghề.
+ Khẳng định đó là công việc phù hợp với  bản thân.

+ Bố  mẹ phải tôn trọng  việc chọn nghề của  con đoa là quyền của con đã được  pháp  luật thừa nhận và bảo vệ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Tài liệu bồi dưỡng HSG môn GDCD 12. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt!

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?