Qua bài giảng Sự giàu đẹp của tiếng Việt giúp học sinh hiểu được cái đẹp của tiếng Việt và nghệ thuật trình bày điều đó. Qua đó học sinh có tinh thần bảo vệ và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Tóm tắt bài
1.1. Tìm hiểu chung
a. Tác giả
- Đặng Thai Mai (1902 - 1984)
- Quê ở tỉnh Nghệ An.
- Ông là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học, nhà hoạt động văn hóa, xã hội nổi tiếng.
b. Tác phẩm
- Bài này là đoạn trích phần đầu của bài nghiên cứu Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn sức sống dân tộc.
- Thể loại: Văn giải thích kêt hợp với chứng minh.
- Phương thức biểu đạt: Trữ tình
- Bố cục
- Chia làm 2 phần
- Phần 1. Từ đầu đến.... “các thời kì lịch sử”: Nêu nhận định tiếng Việt là một thức tiếng đẹp, một thứ tiếng hay, giải thích nhận định ấy.
- Phần 2. Còn lại: Chứng minh cái đẹp và cái hay của tiếng Việt.
- Chia làm 2 phần
1.2. Đọc - hiểu văn bản
a. Phẩm chất của tiếng Việt
- Là một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
- Đẹp: nói thế nào cũng có ý nghĩa.
- Nhịp điệu: Hài hòa về thanh điệu.
- Cú pháp: Tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu.
- Hay: đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của ngưởi Việt Nam.
- Thỏa mãn nhu cầu của đời sống văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.
b. Những biểu hiện giàu đẹp của tiếng Việt
- Đẹp:
- Giàu chất nhạc.
- Uyển chuyển trong câu.
- Ấn tượng của người nước ngoài:
- Người ngoại quốc sang thăn Việt Nam nghe dân ta nói đã nhận xét rằng: Tiếng Việt là thứ tiếng giàu chất nhạc.
- Cấu tạo đặc biệt của tiếng Việt: hệ thống ngân và phụ âm khá phong phú, giàu thanh điệu, giàu hình tượng ngữ âm.
- Nhận xét của giáo sư: Tiếng Việt rành mạch trọng lối nói, uyển chuyển trong câu kéo,...
- Hay của tiếng Việt
- Thỏa mãn nhu cầu trao đổi tình cảm, ý nghĩa giữa người với người.
- Thỏa mãm được nhu cầu đời sống văn hóa của dân tộc.
- Từ vựng tăng mỗi ngày một nhiều.
- Ngữ pháp dần dần uyển chuyển và chính xác hơn.
- Ngữ âm do có tính chất độc đáo nên không ngừng đặt ra những từ mới.
- Cấu tạo tiếng Việt với khả năng thích ứng với hoàn cảnh là chứng cứ về sức sống của nó.
-
Tổng kết
-
Nghệ thuật
- Giải thích ngắn gọn mà rõ ý.
- Chứng minh bằng chứng cứ cụ thể và toàn diện.
-
Nội dung
- Bằng những lí lẽ, chứng cứ chặt chẽ và toàn diện, bài văn đã chứng minh sự giàu có và đẹp đẽ của tiếng Việt trên nhiều phương diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp. Tiếng Việt, với những phẩm chất bền vững và giàu khả năng sáng tạo trong quá trình phát triển lâu dài của nó, là một biểu hiện hùng hồn sức sống của dân tộc.
-
Bài tập minh họa
Ví dụ
Đề bài: Nêu cảm nghĩ của em về sự giàu đẹp của tiếng Việt.
Gợi ý làm bài
1. Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả
- Đặng Thai Mai (1902 - 1984)
- Quê ở tỉnh Nghệ An.
- Ông là nhà văn, nhà nghiên cứu văn học, nhà hoạt động văn hóa, xã hội nổi tiếng.
- Giới thiệu vài nét về tác phẩm
- Bài văn chứng minh sự giàu đẹp của tiếng Việt, Tiếng Việt với những phẩm chất bền vững và giàu khả năng sáng tạo trong quá tình phát triển lâu dài của nó, là một biểu hiện hùng hồn sức sống của dân tộc.
2. Thân bài
-
Trong văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt, để chứng minh cho sự giàu đẹp của tiếng Việt, tác giả Đặng Thai Mai đã trình bày những ý kiến theo hai phương thức là trực tiếp và gián tiếp.
-
Phương thức gián tiếp là trình bày các ý kiến về tiếng Việt của người nước ngoài, cả ý kiến của người biết và không biết tiếng Việt.
-
Người không biết tiếng Việt thì căn cứ vào âm thanh mà đưa ra nhận xét rằng “tiếng Việt là một thứ tiếng giàu chất nhạc”.
- Còn những người biết và rành tiếng Việt thì đưa ra những nhận xét cụ thể hơn, rằng “có thể nói đến tiếng Việt như là một thứ tiếng “đẹp” và “rất rành mạch trong lối nói, rất uyển
-
- Chuyển trong câu kéo, rất ngon lành trong những câu tục ngữ”. Những nhận xét, đánh giá về tiếng Việt trên đây là hết sức khách quan chứ không phải là nhữnglời khen xã giao của người ngoại quốc, tuy nhiên nó chưa thật sự cho thấy sự giàu đẹp của tiếng Việt.
- Để làm rõ hơn, tác giả đã trực tiếp phân tích, miêu tả và đánh giá các yếu tố ngôn ngữ của tiếng Việt trên các phương diện như ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng...
- Về ngữ âm, tiếng Việt có hệ thống nguyên âm, phụ âm phong phú và rất giàu thanh điệu, ngoài hai thanh bằng (âm bình và dương bình) còn có bốn thanh trắc. “Do đó, tiếng Việt có thể kể vào những thứ tiếng giàu hình tượng ngữ âm như những âm giai trong bản nhạc trầm bổng”.
- Về ngữ pháp, tiếng Việt cũng “dần dần trở nên uyển chuyển hơn, chính xác hơn”.
- Về từ vựng, “tiếng Việt qua các thời kì diễn biến của nó tăng lên mỗi ngày một nhiều”, đồng thời tiếng Việt rất gợi hình và giàu nhạc điệu. Tiếng Việt có khả năng lớn trong việc cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt. Tiếng Việt có sự phát triển qua các thời kì lịch sử về cả từ vựng lẫn ngữ pháp.
- Từ sự chứng minh đó, tác giả Đặng Thai Mai đưa ra kết luận: “Chúng ta có thể khẳng định rằng: cấu tạo của tiếng Việt với khả năng thích ứng với hoàn cảnh lịch sử như chúng ta vừa nói trên đây, là một chứng cớ khá rõ về sức sống của nó”.
3. Kết bài
- Khẳng định sự giàu đpej của tiếng Việt.
- Nêu nhận định của bản thân về việc giữ gìn và tự hào tiếng Việt giàu đẹp.
3. Soạn bài Sự giàu đẹp của tiếng Việt
Văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt chứng minh sự giàu đẹp của tiếng Việt với những phẩm chất bền vững và giàu khả năng sáng tạo trong quá tình phát triển lâu dài của nó, là một biểu hiện hùng hồn sức sống của dân tộc. Để hiểu hơn về văn bản này, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây:
Bài soạn Sự giàu đẹp của tiếng Việt.
4. Một số bài văn mẫu về văn bản Sự giàu đẹp của tiếng Việt