Soạn bài Ôn tập tác phẩm trữ tình

Hướng dẫn chi tiết

1. Tóm tắt nội dung bài học

  • Tác phẩm trữ tình là văn bản biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước cuộc sống.
    • Thơ là thể loại văn học phù hợp để biểu hiện tình cảm, cảm xúc
    • Văn xuôi, là thể loại văn học phù hợp với kể chuyện, tuy nhiên cũng có văn xuôi trữ tình hoặc mang nặng chất trữ tình như tùy bút.
    • Ca dao trữ tình là loại thơ biểu những tình cảm, nguyện vọng tha thiết và chính đáng, vốn được lưu hành trong dân gian.
  • Thơ của thi nhân biểu hiện tình cảm cá nhân song ở những bài thơ có giá trị, tình cảm của tác giả bao giờ cũng có tính chất đại diện cho những tình cảm tiến bộ, mang màu sắc nhân bản đậm tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, tình bạn, tình yêu...
  • Tình cảm, cảm xúc có khi được biểu hiện một cách trực tiếp song thường được biểu hiện một cách gián tiếp.
  • Phân tích, bình giá và thưởng thức thơ trữ tình không được thoát li văn bản song không thể chỉ dừng lại ở bề mặt ngôn từ văn bản. Phải thông qua ngôn từ giàu tính chất khơi gợi, những cảnh vật sự việc được miêu tả, tường thuật, đôi khi qua cả những lập luận... mà suy ngẫm mới đồng cảm được với tác giả và lĩnh hội được đúng và đầy đủ ý của bài thơ.

2. Soạn bài Ôn tập tác phẩm trữ tình

Câu 1+2 + 3: các em có thể ôn tập theo hệ thống sau:

TT

Tên bài thơ

Tác giả

Thể thơ

Nội dung tư tưởng

1

Nam quốc sơn hà

(Sông núi nước Nam)

Lý Thường Kiệt

Tuyệt cú Đường luật

Ý thức độc lập tự chủ và quyết tâm tiêu diệt địch.

2

Thiên Trường vãn vọng

(Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra)

Trần Nhân Tông

Tuyệt cú Đường luật

Cảnh tưởng vùng quê trầm lặng nên thơ – tình yêu quê hương, yêu đời trong sáng

3

Tụng giá hoàn kinh

(Phò giá về kinh)

Trần Quang Khải

Tuyệt cú Đường luật

Hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị dân tộc thời Trần.

4

Côn Sơn ca (Bài ca Côn Sơn)

Nguyễn Trãi
 

Lục bát

Nhân cách thanh cao và sự giao hòa tuyệt đối với thiên nhiên

5

Sau phút chia li

(Trích Chinh phụ ngâm khúc)

Đặng Trần Côn – Đoàn Thị Điểm

Song thất lục bát

Nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng – khát khao hạnh phúc tố cáo chiến tranh phi nghĩa.

6

Bánh trôi nước

Hồ Xuân Xương

Tuyệt cú Đường luật
 

Vẻ đẹp phẩm chất trong trắng sắt son và nỗi buồn về thân phận của người phụ nữ.

7

Qua đèo Ngang

Bà Huyện Thanh Quan

Thất ngôn bát cú Đường luật

Nỗi nhớ thương quá khứ đi đôi với nỗi buồn đơn lẻ thầm lặng giữa núi đèo hoang sơ.

8

Bạn đến chơi nhà
 

Nguyễn Khuyến

Thất ngôn bát cú Đường Luật

Ngợi ca tình bạn đậm đà thắm thiết, vượt lên những vật chất đời thường.

9

Vọng Lư sơn bộc bố

(Xa ngắm thác núi Lư)

Lí Bạch

Tuyệt cú Đường luật

Sự hùng vĩ và huyền ảo của thác nước và tình yêu thiên nhiên đằm thắm, sâu sắc.

10

Tình dạ tứ

(Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh)

Lí Bạch

Tuyệt cú Đường luật

Tình yêu quê hương thắm thiết của một con người xa quê.

11

Hồi hương ngẫu thư

(Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê)

Hạ Tri Chương

Tuyệt cú Đường Luật

Tình yêu quê hương sâu sắc, hóm hỉnh ngậm ngùi của người sống xa quê lâu ngày trở về lại quê.

12

Mao ốc vi thu phong sở phá ca

(Bài ca nhà tranh bị gió thu phá)

Đỗ Phủ

Cổ thể

Nỗi khổ của nhà thơ – tinh thần nhân đạo và lòng vị tha cao cả

13

Cảnh khuya
 

Hồ Chí Minh

Tuyệt cú Đường luật

Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung lạc quan.

14

Rằm tháng giêng

Hồ Chí Minh

Tuyệt cú đường luật

Tình cảm với thiên nhiên tâm hồn nhảy cảm, phong thái ung dung lạc quan.

15

Tiếng gà trưa
 

Xuân Quỳnh

Năm chữ

Những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ, tình bà cháu và tình quê hương đất nước.

Câu 4. Hãy tìm những ý kiến mà em cho là không chính xác

a. Đã là thơ thì nhất thiết chỉ được dùng phương thức biểu cảm.

  • Thiếu chính xác
  • Lý do: Ngoài phương thức biểu cảm vẫn còn có phương thức tự sự, và miêu tả
    • Ví dụ: “Qua đèo ngang ”, "Tiếng gà trưa"

e. Thơ trữ tình chỉ được dùng trực tiếp để biểu hiện tình cảm, cảm xúc.

  • Chưa chính xác
  • Lý do: Ngoài lối nói trực tiếp để biểu hiện cảm xúc trong thơ còn sử dụng lối nói gián tiếp.

i. Thơ trữ tình phải có một cốt truyện hay hệ thống nhân vật đa dạng.

  • Thiếu chính xác
  • Lý do: Đó là yêu cầu của truyện và thơ tự sự truyện thơ (Truyện Kiều), chứ không phải của thơ trữ tình.

k. Thơ trữ tình phải có một hệ thống lập luận chặt chẽ.

  • Thiếu chính xác
  • Lý do: Trong thơ trữ tình yêu cầu này không bắt buộc, tất nhiên nếu có thì càng tốt
    • Ví dụ “Nam quốc sơn hà” là bài thơ có lập luận chặt chẽ

Câu 5. Điền vào chỗ trống trong những câu sau

  • Khác với những tác phẩm của cá nhân, ca dao trữ tình (trước đây) là những bài thơ, câu thơ cố tính chất tập thể truyền miệng
  • Thể thơ được ca dao trữ tình sử dụng nhiều nhất là lục bát.
  • Một số thủ pháp nghệ thuật thường gặp trong ca dao trữ tình: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ.

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1. Nguyễn Trãi có những câu thơ dưỡi đây. Em hãy nói rõ nội dung trữ tình và hình thức thể hiện của những câu thơ đó.

(1) Suốt ngày ôm nỗi ưu tư

Đêm lạnh quàng chăn ngủ chẳng yên.

 

(2) Bui một tấc lòng ưu ái cũ

Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông.

  • Nội dung
    • Hai câu thơ có nội dung trữ tình giống nhau, đó là
      • Niềm ưu tư canh cánh của nhà thơ
      • Tấm lòng lo dân lo nước.
  • Hình thức
    • Giống nhau về thể thơ, phương thức biểu hiện: kể, tả;
    • Khác: hình ảnh biểu hiện
      • (1) Là hình ảnh con người thao thức trằn trọc trong đêm lạnh.
      • (2)  Là hình ảnh so sánh với nước triều dâng cuồn cuộn

Câu 2. So sánh cách thể hiện tình yêu quê hương và cách thể hiện tình cảm đó qua hai bài thơ "Tĩnh dạ tứ " và “Hồi hương ngẫu thơ”.

Cả hai bài thơ đều thể hiện tình quê hương sâu đậm nhưng hoàn cảnh và tâm trạng khác nhau:

Tác phẩm

Tình huống thể hiện

Cách thể hiện

Tĩnh dạ tứ
 

Người ở xa quê vọng nhớ về quê trong một đêm trăng.

  • Dùng ánh trăng để thể hiện tình cảm nhớ quê thao thức nhìn văn và nhìn trăng càng khiến tác giả nhớ quê.
  • Giọng điệu trữ tình và sâu lắng.

Hồi hương ngẫu thư

Bị coi là khác ngay nơi chôn rau cắt rốn nhau sau khi gần cả đời người cách xa mới trở về.

  • Miêu tả cái đổi và cái không đổi để thể hiện tấm lòng tha thiết với quê hương.
  • Giọng điệu vừa hóm hỉnh vừa ngậm ngùi.  

Câu 3. So sánh bài “Phong Kiều dạ bạc” và bài “Rằm tháng giêng” về hai vấn đề: Cảnh vật được miêu tả và tình cảm được thể hiện.

Lập bảng so sánh:

Giống nhau

Đều có những nét tương đồng về cảnh: đêm trăng, sông nước, con thuyền.
 

Sự hòa hợp giữa con người và thiên nhiên.

Khác nhau

Tác phẩm

Cảnh vật được miêu tả

Tình cảm được thể hiện

Phong Kiều dạ bạc

(Đêm đỗ thuyền ở bến Phong Kiều)

Trăng tàn xế bóng, sương sa đầy trời, tiếng quạ kêu, tiếng chuông chùa xa vọng lại càng làm tăng vẻ tĩnh mịch và buồn vắng hiu hắt của cảnh, con thuyền nằm im bên lùm cây.

Con người nằm ngủ, vương vấn nỗi buồn xa lánh bụi trần tìm về nơi tĩnh lặng = > nỗi buồn cô đơn.
 

Rằm tháng giêng
 

Trăng tròn sáng vằng vặc, cảnh vật bao la bát ngát tràn ngập ánh trăng, tràn đầy sức sống dào dạt. Con thuyền vận động từ chỗ “thâm xứ” đến nơi bát ngát đầy trăng.

Con người mở rộng tâm hồn đón nhận vẻ đẹp của đêm rằm – con người lo cho vận nước

→ Sự ung dung lạc quan, tràn đầy niềm tin phơi phới.

Câu 4. Đọc kĩ lại ba bài tùy bút (14,15) - Hãy lựa chọn những câu mà em cho là đúng.

  • Những câu đúng

a)  Tùy bút không có cốt truyện và có thể không có nhân vật.

(b) Tùy bút sử dụng nhiều phương thức (tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, lập luận) nhưng biểu cảm là phương thức chủ yếu.

(c) Tùy bút có những yếu tố gần với tự sự nhưng chủ yếu thuộc loại trữ tình.

→  Đây cũng là ba đặc điểm cơ bản của thể loại tùy bút.

Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Ôn tập tác phẩm trữ tình  để củng cố hơn nội dung bài học.

4. Hỏi đáp về bài Ôn tập tác phẩm trữ tình

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em. 

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?