Hướng dẫn chi tiết
1. Tóm tắt nội dung bài học
- Khái niệm
- Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,... bằng những từ ngữ vốn dược dùng để gọi hoặc tả con người
- Tác dụng
- Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,... trở nên gần gũi với con người
- Biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
- Có ba kiểu nhân hoá thường gặp
- Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
- Dùng những từ vốn chí hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
- Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
2. Soạn bài Nhân hóa
2.1. Nhân hoá là gì?
Ông trời
Mặc áo giáp đen
Ra trận
Muôn nghìn cây mía
Múa gươm
Kiến
Hành quân
Đầy đường
(Trần Đăng Khoa)
- Đoạn thơ trên có tới ba lần sử dụng phép nhân hoá.
- Ông trời→ Trở thành người dũng sĩ ra trận.
- Cây mía → Trở thành người hiệp sĩ múa gươm.
- Kiến → Trở thành người chiến sĩ
a) So sánh đoạn thơ trên với cách diễn dạt
- Bầu trời đầy mây đen
- Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới
- Kiến bò đầy đường
→ Cách diễn đoạn ở đoạn thơ hay hơn, sinh động hơn
⇒ Làm cho những sự vật vô tư: "Mặt trời", "cây mía", "con kiến", trở nên có linh hồn, có hành động như con người, gần gũi với con người.
2.2. Các kiểu nhân hoá
a) Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người ruột việc, không ai tị ai cả.
(Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
- Đoạn văn sử dụng phép nhân hoá
- Dùng những từ vốn để gọi người: "Lão", "bác", "cô", "cậu" để gọi vật (các bộ phận của cơ thể).
b) Gậy tre, chông tre, chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
(Thép Mới)
- Đoạn văn trên có tới sáu lần sử dụng phép nhân hoá
- Dùng những từ vốn để chỉ tính chất hoạt động của người: "Xung phong", "chống lại", "giữ", để chỉ tính chất hoạt động của cây tre.
c)
Trâu ơi, ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
(Ca dao)
- Câu ca dao có sử dụng phép nhân hoá.
- Người nông dân trong bài ca dao, trò chuyện, xưng hô với con trâu giống như trò chuyện, xưng hô với người bạn của mình.
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hoá trong đoạn văn sau:
Bến cảng lúc nào cũng đông vui: Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
(Phong Thu)
- Đoạn văn có hai lần sử dụng phép nhân hoá.
- Dùng từ gọi người "mẹ", "con", "anh", "em" để gọi tàu và những chiếc xe
- Dùng từ tíu tít chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động của những chiếc xe: "tíu tít", "bận rộn".
- Tác dụng
- Làm cho cảnh bến cảng trở nên sinh động, đông vui, khẩn trương, phấn khởi của con người nơi bến cảng.
- Những chiếc tàu, chiếc xe cùng có tâm trạng, cảm xúc giống như con người.
Câu 2. Hãy so sánh cách diễn đạt trong đoạn văn trên với đoạn văn dưới đây.
Bến cảng lúc nào cũng rất nhiều tàu xe. Tàu lớn, tàu bé đậu đầy mặt nước. Xe to, xe nhỏ nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều hoạt động liên tục.
Đoạn 1 | Đoạn 2 |
Đông vui | Rất nhiều tàu xe |
Tàu mẹ, tàu con | Tàu lớn, tàu bé |
Xe anh, xe em | Xe to, xe nhỏ |
Tíu tít nhận hàng về và chở hàng đi | Nhận hàng về và chở hàng đi |
Bận rộn | Hoạt động liên tục |
- Nhận xét
- Ở đoạn 1 trong bài tập 1 có sử dụng phép nhân hóa. Nhờ vậy mà đoạn văn sinh động và gợi cảm hơn.
- Ở đoạn 2 chỉ giúp chúng ta thấy được sự tất bật, bận rộn của công việc ở bến cảng, chứ không thấy được tình cảm gắn bó, tâm trạng hồ hởi của người làm việc, cũng như của người miêu tả.
Câu 3. Hai cách viết dưới đây có gì khác nhau? Nên chọn cách viết nào cho văn bản biểu cảm, và chọn cách viết nào cho văn bản thuyết minh?
Cách 1
Trong họ hàng nhà chổi thì cô bé Chổi Rơm vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như áo len vậy.
(Vũ Duy Thông)
Cách 2
Trong các loại chổi, chổi rơm vào loại đẹp nhất. Chổi được tết bằng rơm nếp vàng. Tay chổi được tết săn lại thành sợi và quấn quanh thành cuộn.
- Sự khác nhau
- Cách 1: Sử dụng phép nhân hoá → Hình ảnh cái chổi rơm trở nên sinh động, gắn bó gần gũi giống như con người.
- Cách 2: Chỉ đơn thuần giải thích, về cách thức làm cái chổi rơm
- Sự lựa chọn
- Nên chọn cách 1 để viết văn bản biểu cảm
- Cách 2 viết văn bản thuyết minh.
Câu 4. Hãy cho biết phép nhân hoá trong mỗi đoạn trích dưới dây được tạo ra bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào?
a)
Núi cao chi lắm núi ơi
Núi che mặt trời chẳng thấy người thương.
(Ca dao)
- Phép nhân hoá trong câu ca dao trên được tạo ra bằng cách trò chuyện xưng hô với vật (núi) như đối với người.
- Tác dụng
- Thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa người và núi. “Núi là cái cớ để con người giải bày tâm sự”.
- Giải bày tâm trạng mong thấy người thương của người nói.
b) Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om sòm ở góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vễu vao ngày ngày bì bòm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mồ, chẳng được miếng nào.
(Tô Hoài)
- Phép nhân hoá trong đoạn văn trên được tạo ra bằng cách dùng những từ vốn chí tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất hoạt động của vật.
- Tác dụng: Làm cho sự sinh hoạt, hình dáng của thế giới loài vật giống như sự sinh hoạt của thế giới con người.
c) Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. [...] Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hoà Phước.
(Võ Quảng)
- Phép nhân hoá được tạo ra bằng cách dùng những từ chỉ tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất hoạt động của vật.
- Tác dụng: Thổi linh hồn vào sự vật, làm cho hình ảnh cây cổ thụ và hình ảnh con thuyền trở nên gắn bó gần gũi như con người.
d) Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh dưới nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn.
(Nguyễn Trung Thành)
- Phép nhân hoá được tạo ra bằng cách dùng những từ ngữ chỉ tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất hoạt động của vật.
- Tác dụng: Làm cho hình ảnh rừng xà nu bị tàn phá giống như hình ảnh con người bị quân giặc tàn phá, nỗi đau thương vì vậy mà trở nên nhức buốt hơn.
Câu 5. Viết một đoạn văn miêu tả với đề tài tự chọn có sử dụng phép nhân hóa.
Gợi ý làm bài
Đoạn 1
Bầu trời buổi sớm thật là trong lành. Những cô mây dậy sớm để lên núi dạo chơi. Các em bé sương tinh nghịch đang nhảy nhót trên những chiếc lá non. Ông mặt trời đứng dậy vươn vai sau một giấc ngử dài. Còn chị gió thì mải miết rong chơi và nô đùa cùng hoa lá. Lũ chim cũng đua nhau ca hát để đón chào một ngày mới. Tất cả đã tạo nên một bức tranh thiên nhiên thật đẹp.
Đoạn 2
Càng ra xa bến cảng, cảnh dòng sông càng thanh bình và êm đềm. Mặt sông uốn lượn như một tấm vải lụa trải dài đến xa tít chân trời, vắng bóng tàu thuyền nên sông cũng ít sóng đi, chỉ nghe soàn soạt vài tiếng sóng vỗ bờ. Những cụm lục bình đâu rồi nhỉ? Có lẽ chúng thấy mình quá nhỏ bé trước cảnh sông nước bao la nên đã trốn đi. Mặt trời đã chiếu những tia nắng gay gắt, mặt sông lấp lánh như được dát muôn ngàn viên pha lê. Ô kìa, những chiếc thuyền đánh cá, chở hàng buôn bán lặng lẽ đậu giữa dòng sông như đang ngẫm nghĩ điều gì đó. Bến cảng đã thưa dần, thấp thoáng đây đó những ngôi nhà cao tầng trong làn sương mờ mờ ảo ảo. Bên kia, nhà cũng ít lại, những vườn cây trái xanh um chạy dài ven bờ sông. Gió lùa qua lá cây xào xạc, tràn xuống mặt nước mát rượi. Đứng trước sông nước mênh mông, em thấy lòng mình nhẹ lân lân làm sao!
Đoạn 3
Mỗi sáng em thức dậy thì đã thấy ông Mặt Trời lấp ló sau đỉnh núi. Chị gió luôn thoang thoảng qua những cánh đồng. Cô mây múa lượn từng tăng trên bầu trời. Quang cảnh thiên nhiên thật đẹp. Trên con đường đến trường, cây xanh tô điểm cho con đường thêm xanh tươi, thêm sinh động. Em yêu lắm con đường quê em.
Đoạn 4
Sau vườn nhà em có trồng nhiều loại hoa đẹp như: hoa mai, hoa hồng, hoa lan, hoa cúc,… nhưng trong đó em thích nhất là cây hoa hồng nhung được bố em trồng từ khi em còn nhỏ tí.
Nhìn từ xa em thấy cây hoa hồng nhung có dáng vẻ khẳng khiu, mảnh dẻ, cây cao khoảng đầu gối của em. Gốc cây to bằng ngón cái của em. Rễ cây ăn sâu vào lòng đất giúp cây không bị đổ. Thân cây có màu xanh thẩm và nhiều gai nhọn. Cành đâm tua tủa và phủ đầy lá xanh. Lá hồng có hình bầu dục, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi nham nhám, xung quanh lá có viền răng cưa. Nụ hoa hồng hé nở có màu xanh mơn mởn, khi nở to bằng cái chun uống nước khoe màu đỏ thắm tươi.
Cánh hoa hồng mỏng manh , mịn màng như nhung xếp bọc lấy nhau, e ấp như một nàng công chúa đang làm duyên che lấp nhị vàng. Từ những cánh hoa, một mùi thơm thoang thoảng tỏa ra, bay theo làn gió hòa cùng không khí trong lành của ánh nắng ban mai quyến rũ ong bướm đến hút mật, những hạt sương mai lấp lánh càng làm tăng thêm vẻ yêu kiều của đóa hoa hồng.
Em rất yêu thích cây hoa hồng nhung vì hoa hồng tô điểm cho vẻ đẹp của cuộc sống, có thể làm quà tặng người thân, trang trí nhà cửa…Mỗi khi học bài xong, em thường giúp bố chăm sóc cây vì mẹ bảo hoa liền cành mới giữ được vẻ đẹp tự nhiên và màu sắc lâu bền.
Đoạn 5
Thu đến. Những cơn gió mang theo hơi lạnh đã bắt đầu len lỏi khắp phố phường. Những chiếc lá vàng run rẩy lìa cành rơi xuống mặt đất. Bầu trời như chất chứa một nỗi sầu nhung nhớ. Nhưng dẫu sao mùa thu vẫn là mùa em thích nhất trong năm, và em vẫn mong mùa thu đến vô cùng.
Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Nhân hóa để củng cố hơn nội dung bài học.
4. Hỏi đáp về bài Nhân hóa
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em.