Hướng dẫn chi tiết
1. Tóm tắt nội dung bài học
- Khái niệm
- Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái sự vật.
- Khả năng kết hợp
- Động từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng, ... để tạo thành cụm động từ.
- Chức vụ ngữ pháp
- Động từ thường làm vị ngữ.
- Khi làm chủ ngữ, động từ mất khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng, ...
- Các loại động từ
- Trong tiếng Việt, có hai loại động từ đáng chú ý là:
- Động từ tình thái (thường đòi hỏi động từ khác đi kèm);
- Động từ chỉ hành động, trạng thái (không đòi hỏi động từ khác đi kèm).
- Động từ chỉ hành động, trạng thái gồm hai loại nhỏ
- Động từ chỉ hành động (trả lời câu hỏi Làm gì?);
- Động từ chỉ trạng thái (trả lời các câu hỏi Làm sao?, Thế nào?).
- Động từ chỉ hành động, trạng thái gồm hai loại nhỏ
- Trong tiếng Việt, có hai loại động từ đáng chú ý là:
2. Soạn bài Động từ
2.1. Đặc điểm của động từ
a) Tìm động từ ở các câu
(1) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người.
(Em bé thông minh)
- Động từ trong câu trên: "đi", "ra"
(2) Trong trời đất không gì quý bằng hạt gạo [...] Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương.
(Bánh chứng, bánh giầy)
- Động từ trong câu trên là từ: "lấy", "làm"
(3) Biển vừa treo lên có người qua đường xem, cười bảo:
Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển bán cá “tươi”?
(Treo biển)
• Động từ trong câu trên là từ: "treo", "xem", "cười", "bảo", "bán", "đề"
b) Ý nghĩa khác của các động từ: đi, ra, lấy, làm, cười, xem, đề ... là chỉ những hoạt động trạng thái của sự vật.
c) Đặc điểm của động từ giống và khác với danh từ
- Giống: Cùng với những từ đứng xung quanh tạo thành cụm động từ.
- Khác
- Động từ làm vị ngữ trong câu
- Danh từ làm chủ ngữ hoặc bổ ngữ.
2.2. Các loại động từ chính
a) Xếp các động từ vào bảng phân loại: buồn, chạy, cười, dám, đau, đi, định, đọc, đứng, gãy, ghét, hỏi, ngồi, nhức, trau, vui, yêu.
b) Tìm thêm những động từ có đặc điểm tương tự.
Thường đòi hỏi động từ khác đi kèm phía sau | Không đòi hỏi động từ khác đi kèm phía sau | |
Trả lời câu hỏi Làm gì? | a) Chạy, đi, đứng, ngồi, cười, đọc, hỏi. b) Từ tìm thêm: nằm, đáp, xem, nhìn, bay, cắn, nhảy | |
Trả lời câu hỏi Làm sao? Thế nào? | a) Định, trau, dám b) Từ tìm thêm: phải, muốn, ham | a) Buồn đau, gãy, ghét, nhức, vui, yêu. b) Từ tìm thêm: giận, ốm, hận, sợ, sống, chết. |
Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Động từ để củng cố hơn nội dung bài học.
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Tìm động từ trong truyện “Lợn cưới, áo mới” cho biết các động từ ấy thuộc những loại nào?
Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm.
Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:
- Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)
Gợi ý làm bài
Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm.
Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:
- Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
- Các từ gạch chân là động từ.
- Động từ chỉ hành động: Khoe, may, đi, khen, đến, thấy, hỏi, chạy, đứng, hỏi, bảo, mặc, đợi, đến, thấy, mặc, ra, đem, tất tưởi, giơ...
- Động từ chỉ trạng thái: được, tứ, tức tối...
- Động từ chỉ tình thái: hay (khoe), chả (thấy), chợt (thấy), có (thấy), liền (giơ)...
Câu 2. Đọc truyện vui sau và cho trả lời các câu hỏi
a. Tìm các động từ.
b. Động từ "đưa" và "cầm" khác nhau về ý nghĩa như thế nào?
c. Câu chuyện buồn cười ở chỗ nào?
câu chuyện buồn cười ở chỗ nào?
THÓI QUEN DỪNG TỪ
Có một chàng nọ tính tình rất keo kiệt. Một hôm đi đò qua sông, anh chàng khát nước bèn cúi xuống, lấy tay vục nước sông uống. Chẳng may quá đà, anh ta lộn cổ xuống sông. Một người ngồi cạnh thấy thế, vội giơ tay ra, hét lên: Đưa tay cho tôi mau!
Anh ta sắp chìm nghỉm nhưng vẫn không chịu nắm tay người kia. Bỗng một người
có vẻ quen biết anh chàng chạy lại nói:
- Cầm lấy tay tôi này!
Tức thì, anh ta cố ngoi lên, nắm chặt lấy tay người nọ và được cứu thoát. Trong lúc anh chàng còn mê mệt, người nọ giải thích:
Tôi nói vì biết tính anh này. Anh chỉ muốn cầm của người khác chứ không bao giờ chịu đưa cho ai cái gì.
Tình huống buồn cười ở chỗ là sự keo kiệt của anh chàng bị rơi xuống sông, sắp chết đến nơi rồi mà cái nết vẫn không chừa.
Đưa: là trao cho ai một vật gì đó.
Cầm: là lấy một vật gì đó về cho mình.
Anh chàng này keo kiệt nên thường ngày chỉ thích nhận, cầm mà rất sợ phải đưa, phải trao cho người khác. Cho đến khi anh ta gặp tình huống nguy hiểm chữ đưa kia vẫn làm cho anh ta sợ.
a. Các động từ: "có", "đi", "qua", "khát", "bèn", "cúi", "lấy", "vục", "quá",...
b. Động từ "đưa" và "cầm" đều là động từ chỉ hành động nhưng đối lập nhau về nghĩa: "đưa" nghĩa là trao cái gì đó cho người khác; còn "cầm" là nhận, giữ cái gì đó của người khác.
c. Câu chuyện buồn cười là ở chỗ: Tính cách tham lam, keo kiệt của anh nhà giàu bộc lộ rõ nét qua phản ứng của anh ta trước hai từ "đưa" và "cầm". Anh nhà giàu chỉ quen cầm của người khác mà không quen đưa cho người khác, nên cả khi sắp chết đuối anh ta cũng không đưa, dù chỉ là đưa tay mình cho người ta cứu.
→ Đây chính là thói quen dùng các động từ.
4. Hỏi đáp về bài Động từ
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em.