Hướng dẫn chi tiết
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Nội dung
-
Lòng yêu nước
-
Tự hào dân tộc về truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lí nhân nghĩa.
- Tư tưởng nhân văn cao đẹp:
- Khẳng định và đề cao vai trò của con người, đạo lí chính nghĩa.
- Nỗi niềm cảm khái trước sông Bạch Đằng trong hiện tại.
1.2. Nghệ thuật:
- Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn.
- Bố cục: chặt chẽ.
- Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí.
- Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm.
2. Soạn bài Phú sông Bạch Đằng chương trình chuẩn
2.1. Soạn bài tóm tắt
Câu 1: Đọc tiểu dẫn để nắm được bố cục bài phú, vị trí của chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử và đề tài Bạch Đằng trong văn học. Đọc kĩ các chú thích để hiểu được các từ khó, các điển tích, điển cố.
- Bố cục bài phú: xem đáp án tại mục 1.
- Ví trí chiến thắng Bạch đằng trong lịch sử: ghi dấu nhiều chiến công hiển hách (Phá quân Nam Hán, đánh tan quân Mông – Nguyên)
- Đề tài sông Bạch Đằng là nguồn cảm hứng bất tận cho văn thơ (Nguyễn Trãi, Trương Hán Siêu, Nguyễn Sưởng,…)
Câu 2: Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật “khách”. Anh (chị ) hãy tìm hiểu mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của “khách”?
- “Khách” là sự phân thân của tác giả.
- Mục đích dạo chơi: thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên và nghiên cứu cảnh trí đất nước ⇒ con người yêu thiên nhiên, mang tính tráng sĩ phóng khoáng, mạnh mẽ.
- Khách đã “đi qua”: địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc (Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ,…) ⇒ thể hiện tráng chí bốn phương, hiểu biết phong phú, có hoài bão; địa danh của Đất Việt (cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng) ⇒ cụ thể, đương đại, thể hiện tình yêu đất nước, tâm hồn ưu ái.
Câu 3: Cảm xúc của “khách” trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đang lùi vào quá khứ? Lí giải cách lựa chọn của anh (chị). (Lưu ý đặc điểm hình ảnh thiên nhiên và giọng văn trong đoạn”Qua cửa Đại Than… dấu vết luống còn lưu”)
- Mang tâm trạng buồn vui lẫn lộn, vui trước cảnh hùng vĩ thơ mộng “bát ngát sóng kình”, “thướt tha đuôi trĩ”, phấn khởi tự hào trước dòng sông ghi bao chiến tích: giáo gãy, xương khô”, nhưng cũng lặng buồn vì cảnh xưa, dấu tích xưa giờ đìu hiu hoang vắng “Buồn vì ảnh thảm”, tiếc thương những anh hùng đã khuất “Thương nỗi anh hùng”, “tiếc thay”
Câu 4: Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú? Chiến tích trên sông Bạch Đằng đã được gợi lên như thế nào qua lời kể của các bô lão? Thái độ, giọng điệu của họ trong khi kể chuyện?
- Hình tượng các bô lão: là người dân địa phương, là phân thân của tác giả, là hình ảnh tập thể xuất hiện như một sự hô ứng, tạo không khí đối đáp tự nhiên, kể cho khách nghe những chiến tích lịch sử trên sông Bạch Đằng.
- Các bô lão kể chuyện với giọng đầy nhiệt huyết, tự hào, lời lẽ cô đọng.
- Qua lời bình của các bô lão, có thể nhận thấy yếu tố quan trọng nhất làm nên chiến thắng không chỉ là “đất hiểm” mà cốt ở “đức cao” của con người.
Câu 5: Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của “khách’ nhằm khẳng định điều gì?
- Chân lí “Những người bất nghĩa tiêu vong – Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh”
- Ca ngợi hai vị vua anh minh Trần Thánh Tông và Trần Nhân Tông.
- Bày tỏ khát vọng hòa bình muôn thuở trên đất nước.
- Ca ngợi đường lối giữ nước “đất hiểm”, “đức cao’ của vương triều Trần.
Câu 6: Phát biểu về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú?
- Nội dung: thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước những chiến công trên sông Bạch Đằng. Ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc. Thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao con người trong lịch sử.
- Nghệ thuật: “đỉnh cao nghệ thuật của thể phú”, với câu tứ đơn giản, bố cục chặt chẽ, lời văn linh hoạt, hình tượng sinh động, ngôn từ lắng đọng.
2.2. Soạn bài chi tiết
Câu 1: Đọc tiểu dẫn để nắm được bố cục bài phú, vị trí của chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử và đề tài sông Bạch Đằng trong văn học. Đọc kĩ các chú thích để hiểu được các từ khó, các điển tích, điển cố.
- Bố cục bài phú: 4 đoạn
- Đoạn 1 : từ “Khách có kẻ…luống còn lưu” : cảm xúc lịch sử của nhân vật khách trước cảnh sắc của sông Bạch Đằng.
- Đoạn 2 : tiếp theo đến “nghìn xưa ca ngợi” : Lời của các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.
- Đoạn 3 : tiếp => “chừ lệ chan” : Suy ngẫm bình luận của các bô lão về những chiến công xưa.
- Đoạn 4 : còn lại: Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người.
- Vị trí của chiến thắng Bạch Đằng trong lịch sử và đề tài sông Bạch Đằng trong văn học:
- Sông Bạch Đằng là một nhánh của sông Kinh Thầy đổ ra biển nằm giữa Quảng Ninh và Hải Phòng. Nơi đây, Ngô Quyền đã đánh tan quân xâm lược Nam Hán, bắt sống Hoằng Thao, năm 1288 nhà Trần tiêu diệt giặc Mông Nguyên, bắt sống Ô Mã Nhi.
- Bạch Đằng giang là nguồn cảm hứng bất tận cho các tác giả viết nên những áng văn thơ tuyệt tác như Bạch Đằng giang của Trần Minh Tông; Bạch Đằng giang của Nguyễn Sường, Bạch Đằng hài khẩu của Nguyễn Trãi. Hậu Bạch Đằng giang phú của Nguyễn Mộng Tuân....
→ Bạch Đằng giang là dòng sông lịch sử chảy nối các thế hệ, thời đại ghi dấu những chiến công hiển hách của dân tộc. Nó trở thành biểu tượng sức mạnh vè niềm tự hào của non sông. Nó trở thành một đề tài, một biểu tượng trong thi ca Việt Nam.
Câu 2: Mở đầu bài phú, nổi bật lên là hình tượng nhân vật "khách". Anh (chị) hãy tìm hiểu:
Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của "khách"?
"Khách" là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt?
- Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của "khách":
- Nhân vật “khách” dạo chơi thiên nhiên nhưng mục đích không chỉ dể thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn tìm hiểu mảnh đất từng ghi nhiều dấu ấn chiến công của dân tộc.
- "Khách" là người có tráng chí (chí lớn), có tâm hồn như thế nào qua việc nhắc đến những địa danh lịch sử Trung Quốc và miêu tả những địa danh lịch sử của đất Việt
- Tâm hồn, tráng chí của khách: được gợi lên thông qua hàng loạt địa danh. Những địa danh này gồm 2 loại :
- Địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc : tác giả đi qua chủ yếu bằng sách vở, bằng tưởng tượng. Những địa danh này gắn liền với không gian rộng lớn, phù hợp với “tráng chí bốn phương”.
- Địa danh gắn với không gian cụ thể trên đất nước Việt Nam ( của Đại Than, bến Đông Triều..) : đây là những địa danh có thực, được tác giả miêu tả rất hùng vĩ và hoành tráng. => Nhân vật “khách” có tầm hiểu biết rộng về lịch sử dân tộc, có tráng chí tự do và tâm hồn phóng khoáng.
Câu 3: Cảm xúc của "khách" trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: Phấn khởi, tự hào? Buồn thương, nuối tiếc vì những giá trị đang lùi vào quá khứ? Lí giải cách lựa chọn của anh (chị). (Lưu ý đặc điểm hình ảnh thiên nhiên và giọng văn trong đoạn "Qua cửa Đại Than...dấu vết luống còn lưu")
- Cảm xúc của "khách" trước khung cảnh thiên nhiên sông Bạch Đằng: Khách có cảm giác vừa vui vừa buồn, vừa tự hào vừa nuối tiếc
- Lí giải:
- Khách vui trước cảnh sông nước hùng vĩ thơ mộng: "Nước trời: một sắc, phong cảnh: Ba thu"
- Tự hào trước dòng sông lịch sử
- Nuối tiếc vì nơi chiến trường xưa oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, không còn thấy bóng dáng của các vị anh hùng đâu nữa khi dòng thời gian đã xóa mờ tất cả
Câu 4: Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú? Chiến tích trên sông Bạch Đằng đã được gợi lên như thế nào qua lời kể của các bô lão? Thái độ, giọng điệu của họ trong khi kể chuyện?
Qua lời bình luận của các bô lão (đoạn "Tuy nhiên: Từ có vũ trụ... nhớ người xưa chừ lệ chan"), trong các yếu tố: địa thế sông núi, con người, theo anh (chị), yếu tố nào giữ vai trò quan trọng nhất làm nên chiến thắng Bạch Đằng?
- Vai trò của hình tượng các bô lão trong bài phú:
- Nhân vật các bô lão là hình ảnh của tập thể vừa đại diện cho nhân dân địa phương, vừa là chứng nhân của lịch sử đồng thời cũng có sự phân thân của tác giả. Nhà văn tạo ra nhân vật các bô lão nhằm tạo nên những nhân vật có tính lịch đại để có được sự đối đáp tự nhiên, từ đó dựng lên những trận thuỷ chiến Bạch Đằng (qua lời kể của các bô lão,)
- Chiến tích trên sông Bạch Đằng đã được gợi lên qua lời kể của các bô lão:
- Hai chiến tích: Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã.
- Quang cảnh, ko khí chiến trận:
- Binh lực hùng hậu:
- Thuyền bè muôn đội.
- Tinh kì phấp phới.
- Hùng hổ sáu quân.
- Giáo gươm sáng chói.
- Tính chất gay go, quyết liệt:
- Hình ảnh phóng đại: nhật nguyệt- mờ; trời đất- đổi.
- Kẻ thù: huyênh hoang, hung hăng, kiêu ngạo → thất bại thảm hại.
- Hình ảnh so sánh: Thế trận của ta và địch – Trận Xích Bích, Hợp Phì (những trận đánh lớn, quyết liệt, nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc) → khẳng định chiến thắng hào hùng, vang dội của ta và bày tỏ niềm tự hào dân tộc.
- Quang cảnh, ko khí chiến trận:
- Hai chiến tích: Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã.
- Thái độ, giọng điệu của các bô lão:
- Giọng điệu: đầy nhiệt huyết, tự hào, là cảm hứng của người trong cuộc.
- Lời kể: ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn khái quát được đầy đủ, sinh động không khí của trận đánh, chiến trường.
- Qua lời bình luận của các bô lão (đoạn "Tuy nhiên: Từ có vũ trụ... nhớ người xưa chừ lệ chan"), trong các yếu tố: địa thế sông núi, con người, yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất làm nên chiến thắng Bạch Đằng là con người
Câu 5: Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của "khách" nhằm khẳng định điều gì?
- Lời ca của các vị bô lão và lời ca nối tiếp của "khách" nhằm khẳng định:
- Tổng kết, thể hiện chân lí sáng ngời: bất nghĩa thì tiêu vong, chỉ có người nhân nghĩa thì được lưu danh thiên cổ.
- Lời ca của khách :
- Ca ngợi sự anh minh của hai vị thánh quân, chiến tích sông bạch đằng, khẳng định chân lí: Nhân kiệt là yếu tố quyết định thắng lợi.
→ Thể hiện niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.
Câu 6: Phát biểu về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú
- Giá trị nội dung và nghệ thuật của bài phú:
- Giá trị nội dung: Bài phú sông Bạch Đằng thông qua việc tái hiện lại không khí chiến thắng hùng tráng của những trận đánh trên sông Bạch Đằng đã thể hiện lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc đồng thời cũng thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc tác giả đề cao vai trò, vị trí con người.
- Giá trị nghệ thuật: Bài phú sử dụng nhiều hình ảnh, điển tích có chọn lọc, kết hợp trữ tình hoài cổ với tự sự tráng ca, thủ pháp liên ngâm, hình thức đối đáp, đặc biệt là sự sáng tạo hình tượng nhân vật “khách” và nhân vật “các bô lão”, một nhân vật đại diện cho hiện tại và một nhân vật là chứng nhân lịch sử, đồng thời trong mỗi nhân vật đều có sự phân thân của cái tôi tác giả, một cái tôi tráng sĩ có tâm hồn nhạy cảm và tấm lòng ưu ái đối với lịch sử, với đất nước.
3. Soạn bài Phú sông Bạch Đằng chương trình nâng cao
Câu 1: Đọc đoạn 1 và cho biết:
Nhân vật “khách” trong bài phú là người như thế nào (chú ý các địa danh khách đến và cách tiêu dao của khách)? Tại sao “khách” lại muốn học thú tiêu dao của Tử Trường?
- Nhân vật “khách” là sự phân thân của tác giả. Là một người thích thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên, tìm hiều cảnh trí đất nước và bồi bổ tri thức.
Trước cảnh sông nước Bạch Đằng, “khách” đặc biệt chú ý đến những gì? Tâm trạng “khách” ra sao?
- Trước cảnh sông nước, tâm trạng của “khách”:
- Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng thơ mộng.
- Buồn thương, tiếc nuối trước vẻ ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do thời gian xóa nhòa, làm mờ những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa.
Câu 2: Đọc đoạn 2 và trả lời câu hỏi:
Tác giả tạo ra nhân vật “các bô lão” nhằm mục đích gì?
- Các bô lão có thể là nhân vật có thật (người dân) hoặc có thể là nhân vật hư cấu. Vai trò của họ: là người chứng kiến chiến tích lịch sử, kể lại các chiến công hào hùng cho khách nghe.
- Qua lời thuật của “các bô lão”, những chiến công vĩ đại trên sông Bạch Đằng hiện lên như thế nào? Các hình ảnh, điển tích được sử dụng có phù hợp với sự thật lịch sử không? Chúng đã diễn tả và khẳng định tài, đức của vua tôi nhà Trần ra sao?
- Tham khảo câu trả lời ở mục 2 câu hỏi 4 của soạn bài chương trình cơ bản.
Kết thúc đoạn 2, vì sao tác giả viết: “Đến bên sông chừ hổ mặt – Nhớ người xưa chừ lệ chan”?
Câu 3: Trong đoạn 3, tác giả tự hào về non sông hùng vĩ gắn với chiến công lịch sử nhưng khẳng định nhân tố nào quyết định sự thắng lợi của công cuộc đánh giặc giữ nước?
- Yếu tố “đức cao”.
Câu 4: Hãy chỉ ra chất hoành tráng của bài phú (cảm hứng lịch sử, hình tượng dòng sông, quang cảnh chiến trận, điển cố được sử dụng, hình tượng tác giả,…)
- Cảm hứng: sông Bạch Đằng cùng những chiến tích.
- Hàng loạt các địa điểm, điển cố, điển tích: Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang,…
- Hình tượng tác giả hoài niệm và suy nghẫm về chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.
4. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1: Học thuộc một số câu trong bài phú mà anh chị thích
Câu 2: Phân tích, so sánh lời ca của "khách" kết thúc bài Phú sông Bạch Đằng với bài thơ Sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang) của Nguyễn Sưởng dịch
Mồ thù như núi, cỏ cây tươi,
Sóng biển gầm vang, đá ngất trời
Sự nghiệp Trùng Hưng ai dễ biết
Nửa do sông núi, nửa do người.
Gợi ý trả lời
Câu 1: Các em tự chọn một số câu thơ mà các em thích và học thuộc
Câu 2: Các em tham khảo gợi ý ý dưới đây và làm rõ yêu cầu qua việc phân tích từ ngữ thơ
- Cả hai đều thể hiện niềm tự hào về những chiến công trên sông Bạch Đằng của dân tộc ta.
- Cả hai đều khẳng định, đề cao vai trò vị trí của con người.
5. Một số bài văn mẫu về bài Phú sông Bạch Đằng
Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu là một tác phẩm tiêu biểu của văn học yêu nước thời Lí – Trần. Tác phẩm bộc lộ tinh thần yêu non sông đất nước, tự hào về truyền thống vẻ vang của lịch sử dân tộc, đượm sắc thái trữ tình hoài cổ. Để hiểu hơn về những điều này mời các em cùng tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây: