Ôn tập lý thuyết cấu trúc câu điều kiện đặc biệt Tiếng Anh 12

CÁC CẤU TRÚC CÂU ĐIỀU KIỆN ĐẶC BIỆT

(Special forms of conditional sentences)

I- CÂU ĐIỀU KIỆN LƯỢC BỎ “IF” (CÂU ĐIỀU KIỆN ĐẢO NGỮ)

Là câu điều kiện không có “if” và ta sử dụng cấu trúc đảo ngữ.

Đảo ngữ câu điều kiện loại I:

Should + S + V (nguyên thể), S + will + V (nguyên thể)

 Ví dụ:

Câu điều kiện chứa “if”:  If I prepare for my final exam carefully, I will pass the exam. (Nếu tôi chuẩn bị cho kỳ thi cuối kỳ một cách cẩn thận, tôi sẽ vượt qua kỳ thi.)

⇒ Câu đảo ngữ: Should I prepare for my final exam carefully, I will pass the exam. (Nếu tôi chuẩn bị cho kỳ thi cuối kỳ một cách cẩn thận, tôi sẽ vượt qua kỳ thi.)

Đảo ngữ câu điều kiện loại II:

+ Nếu động từ chính trong mệnh đề If là “to be” thì ta chỉ việc đảo “were” lên trước chủ ngữ:

Were + S + …., S + would/should + V (nguyên thể)

Ví dụ:

Câu điều kiện chứa “if”: If I were a billionaire, I would travel around the world. (Nếu tôi là một tỷ phú, tôi sẽ đi du lịch vòng quanh thế giới.)

Câu đảo ngữWere I a billionaire, I would travel around the world. (Nếu tôi là một tỷ phú, tôi sẽ đi du lịch vòng quanh thế giới.)

+ Nếu động từ chính trong mệnh đề “If” là một động từ thường, KHÔNG phải là động từ “to be” thì ta vẫn mượn “Were” đảo lên trước chủ ngữ nhưng động từ thường theo sau phải có dạng “to + V(nguyên thể).

Were + S + to + V (nguyên thể), S + would/ should + V (nguyên thể)

Ví dụ:

Câu điều kiện chứa “if”: If my mother stayed at home now, she would cook a lot of delicious food. (Nếu mẹ của tôi ở nhà bây giờ, bà ấy sẽ nấu rất nhiều thức ăn ngon.)

⇒ Câu đảo ngữ: Were my mother to stay at home now, she would cook a lot of delicious food. (Nếu mẹ của tôi ở nhà bây giờ, bà ấy sẽ nấu rất nhiều thức ăn ngon.)

Đảo ngữ câu điều kiện loại III:

Đối với đảo ngữ câu điều kiện loại III ta chỉ việc đảo “had” lên trước chủ ngữ.

Had + S + VpII, S + would/should + have + VpII

Ví dụ:

Câu điều kiện chứa “if”: If you had gone to the cinema with me yesterday, you would have been satisfied with the film.(Nếu bạn đi xem phim với tôi ngày hôm qua, bạn sẽ thấy thỏa mãn với bộ phim.)

⇒ Câu đảo ngữ: Had you gone to the cinema with me yesterday, you would have been satisfied with the film. .(Nếu bạn đi xem phim với tôi ngày hôm qua, bạn sẽ thấy thỏa mãn với bộ phim.)

CHÚ Ý:

Trong mệnh đề điều kiện đảo ngữ, nếu có “not” thì “not” phải đứng sau chủ ngữ.

Ví dụ:

Câu điều kiện chứa “If”: If he hadn’t come on time, I would have stood in the rain. (Nếu anh ấy không đến đúng lúc, tôi đã phải đứng dưới mưa.)

⇒ Câu đảo ngữHad he not come on time, I would have stood in the rain. (Nếu anh ấy không đến đúng lúc, tôi đã phải đứng dưới mưa.)

II- CÂU ĐIỀU KIỆN HỖN HỢP

- Câu điều kiện hỗn hợp là câu điều kiện kết hợp giữa câu điều kiện loại 3 và câu điều kiện loại 2. -> Dùng để diễn đạt giả định về một điều “trái với sự thật trong quá khứ”, nhưng kết quả muốn nói đến trái ngược với sự thật ở hiện tại.

Cấu trúc: S + had + VpII, S + would/should + V (nguyên thể)

Ta thấy mệnh đề chứa “If” hay còn gọi là “mệnh đề giả định” sử dụng cấu trúc của câu điều kiện loại III (động từ chia thì quá khứ hoàn thành), còn mệnh đề chính sử dụng cấu trúc của câu điều kiện loại II (would/should + V(nguyên thể)).

Ví dụ:

If he had told me the reason yesterday, I wouldn’t be sad now. (Nếu hôm qua anh ấy nói với tôi lý do thì bây giờ tôi sẽ không buồn như vậy.)-> Sự thật là hôm qua anh ấy đã không nói với tôi lý do, và bây giờ tôi cảm thấy rất buồn.

Ta thấy mệnh đề “If” đưa ra một giả định trái với sự thật trong quá khứ (hôm qua), và mệnh đề chính đưa ra giả định về kết quả trái với sự thật ở hiện tại (bây giờ).

III- CÂU ĐIỀU KIỆN VỚI “UNLESS”

Ta có:             Unless (trừ khi) = if not

Ví dụ:

- If she doesn’t study hard, she will get bad marks. (Nếu cô ấy không học hành chăm chỉ, cô ấy sẽ bị điểm kém.)

Unless she studies hard, she will get bad marks. (Trừ khi cô ấy học hành chăm chỉ, nếu không cô ấy sẽ bị điểm kém.)

CHÚ Ý:

- Ta chỉ sử dụng “unless” trong câu điều kiện loại I (giả định một việc có thể xảy ra ở hiện tại và tương lai)

- Không sử dụng “unless” trong câu điều kiện loại II và loại III.

- Không sử dụng “unless” trong câu hỏi.

Ví dụ:

Ta có thể sử dụng: What will you do if he doesn’t come? (Bạn sẽ làm gì nếu anh ấy không đến?)

Nhưng ta KHÔNG sử dụng: What will you do unless he comes?

IV- CÁC TRƯỜNG HỢP NHẤN MẠNH

1. Sử dụng: “should/ should happen to” trong câu điều kiện loại I để nhấn mạnh giả định KHÓ có thể xảy ra:

If + S + should/ should happen to + V (nguyên thể), S + will + V (nguyên thể)

Ví dụ:

- If you should go to the zoo with us tomorrow, we will be very happy. (Nếu bạn đi tới sở thú với chúng tớ vào ngày mai, chúng tớ sẽ rất vui.)

Khi ta thấy “should” sử dụng mệnh đề “If” của câu điều kiện loại I ta hiểu rằng giả định này khó có thể xảy ra.

2. Sử dụng: “may/might” trong mệnh đề chính của câu điều kiện loại I để nhấn mạnh khả năng sự việc có thể xảy ra cao.

If + S + V/V (s/es), S + may/might + V (nguyên thể)

Ví dụ:

If it gets darker and darker, we may/might stop looking for him until tomorrow morning. (Nếu trời ngày càng tối hơn, chúng ta sẽ dừng việc tìm kiếm anh ấy cho đến sáng ngày mai.)

Ta thấy trong mệnh đề chính có sử dụng “may/might” nên ta hiểu câu này muốn nhấn mạnh việc sẽ dừng việc tìm kiếm lại đợi đến sáng hôm sau.

Trên đây là toàn bộ nội dung Ôn tập lý thuyết cấu trúc câu điều kiện đặc biệt Tiếng Anh 12, để theo dõi nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác vui lòng đăng nhập vào hệ thống Chúng tôi chọn chức năng xem online hoặc tải về máy!

Mời các em tham khảo các tài liệu cùng chuyên mục

Chúc các em học tập thật tốt!

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?