Hướng dẫn chi tiết
1. Tóm tắt nội dung bài học
2. Hướng dẫn luyện tập Nghĩa của câu chương trình chuẩn
Câu 1: SGK trang 20
Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong các câu sau:
a.
Ngoài này nắng đỏ cành cam
Chắc trong ấy nắng xanh lam ngọn dừa.
(Tố Hữu, Tiếng hát sang xuân)
- Nghĩa sự việc: Hiện tượng thời tiết (nắng)
- Nghĩa tình thái: Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao (chắc)
b. Tấm ảnh chụp hai mẹ con kia rõ ràng là mợ Du và thằng Dũng
(Nguyên Hồng, Mợ Du)
- Nghĩa sự việc: ảnh của mợ Du và thằng Dũng
- Nghĩa tình thái: khẳng định sự việc (rõ ràng là)
c. Thật là một cái gông xứng đáng với tội án sáu người tử tù
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
- Nghĩa sự việc: Cái gông (to nặng) tương xứng với tội án tử hình
- Nghĩa tình thái: Khẳng định một cách mỉa mai (Thật là)
d. Xưa nay hắn chỉ sống bằng giật cướp và dọa nạt. Nếu không còn sức mà giật cướp, dọa nạt nữa thì sao? Đã đành, hắn chỉ mạnh vì liều.
(Nam Cao, Chí Phèo)
- Nghĩa sự việc: cướp giật, mạnh vì liều
- Nghĩa tình thái: Nhấn mạnh (chỉ); miễn cưỡng (đã đành)
Câu 2: Xác định những từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái trong các câu sau:
a. Nói của đáng tội, thằng bé hay ăn chóng lớn lắm.
- Từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái: nói của đáng tội → rào đón, đưa đẩy
b. Cuộc đấu tranh chống lại kẻ thù có thể còn gay go, quyết liệt hơn nữa.
- Từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái: có thể → phỏng đoán khả năng
c. Nó mua chiếc áo này những hai trăm ngàn đồng đấy.
- Từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái: những → đánh giá mức độ
d. Anh đã hẹn đến dự sinh nhật kia mà!
- Từ ngữ thể hiện nghĩa tình thái: Kia mà → trách móc
Câu 3: Chọn từ ngữ tình thái ở cột B điền vào chỗ trống của câu ở cột A để tạo nên câu có nghĩa tình thái phù hợp với nghĩa sự việc
a. Câu a chọn từ "hình như" (sự phỏng đoán chưa chắc chắn)
b. Câu b chọn từ "dễ" (thể hiện sự phỏng đoán chưa chắc chẵn = có lẽ)
C. Câu c chọn từ "tận" (đánh giá khoảng cách là xa)
Câu 4: Đặt câu với mỗi từ ngữ tình thái sau đây: chưa biết chừng, là cùng, ít ra, nghe nói, chả lẽ, hóa ra, sự thật là, cơ mà, đặc biệt là, đấy mà
- Ví dụ
- Nó không đến cũng chưa biết chừng.
- Bây giờ chỉ 8 giờ là cùng.
- Nghe nói hàng hóa sẽ giảm giá nay mai.
- Chã lẽ nó đi rồi
- Cậu là người tạo ra nó cơ mà.
Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Nghĩa của câu (tiếp theo) để nắm vững hơn các kiến thức trọng tâm bài học cần thiết.
3. Hướng dẫn luyện tập Nghĩa của câu chương trình Nâng cao
Câu 1: Những từ ngữ in đậm trong các câu sau biểu thị nghĩa tình thái nào trong các loại nghĩa tình thái đã học?
- Bằng chấp nên gánh vác Tề triều/ Niềm mẫu tử ắt là bị hại (chớ chẳng chơi). (1)
(Sơn Hậu)
- Ơ-gien móc túi và thấy không còn đồng nào, chàng buộc phải vay Cri-xtô-phơ hai mươi xu. (2)
(Ban-dắc - Lão Gô-ri-ô)
- Dễ họ không phải đi gọi đâu. (3)
- Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình như kém sáng hơn. (4)
(Thạch Lam - Hai đứa trẻ)
- Thôi đi, đừng nói đến ông Lung, ngứa cả ruột! (5)
(Nguyễn Kiên - Anh Keng)
- Một duyên hai nợ âu đành phận. (6)
(Trần Tế Xương - Thương vợ)
- Hỏi thời ta phải nói ra / Vì chưng hay ghét cũng là hay thương. (7)
(Nguyễn Đình Chiểu - Truyện Lục Vân Tiên)
- [...] nỡ nào lấy đôi mươi năm làm một kiếp [...]. (8)
(Phạm Thái - Văn tế Trương Quỳnh Như)
- Đúng là Gia-ve đã túm lấy cổ áo Giăng Van-giăng. (9)
(Huy-gô - Những người khốn khổ)
- Tôi đã suýt kêu lên nhưng cổ họng nghẹn hẳn. (10)
(Nguyên Hồng - Mợ Du)
- Hắn vừa gặp được một đoạn hay lắm nên ngừng đọc, ngẫm nghĩ và để cho cái khoái cảm ngân ra trong lòng. (11)
(Nam Cao - Đời thừa)
- Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. (12)
(Nguyễn Minh Châu - Chiếc thuyền ngoài xa)
- Bây giờ mình ước giá mà chuyện này chỉ là một giấc mơ và mình chưa hề câu được con cá và hãy còn nằm ngủ một mình trên lớp giấy báo. (13)
(Hê-minh-uê - Ông già và biển cả)
- Ừ, nếu mắt nàng lên thay cho sao, và sao xuống nằm dưới đôi lông mày khi thế nào nhỉ? (14)
(Sếch - xpia - Rô-mê-ô và Giu-li-ét)
- Người vẽ chắc không phải chỉ làm việc một buổi tối vì tất cả giáo viên ở hai trường nam nữ, giáo viên chủng viện, các viên chức đều nhận được mỗi người một bản. (15)
(Sê-khốp - Người trong bao)
Gợi ý:
(1) Ắt: Nghĩa tình thái chỉ sự việc chắc chắn xảy ra.
(2) Buộc: Nghĩa tình thái chỉ sự việc đang xảy ra.
(3) Dễ: Nghĩa tình thái chỉ sự việc có thể / không xảy ra.
(4) Hình như: Nghĩa tình thái chỉ sự việc có khả năng xảy ra.
(5) Thôi đi, đừng: Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lí.
(6) Âu: Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lí.
(7) Phải: Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lí.
(8) Nỡ: Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lí.
(9) Đúng là: Nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra.
(10) Suýt: Nghĩa tình thái chỉ sự chưa xảy ra.
(11) Nên: Nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra trong quan hệ nhân - quả.
(12) Mong: Nghĩa tình thái chỉ sự mong đợi sự việc chưa xảy ra / có khả năng hoặc không xảy ra.
(13) Ứóc: Giả thiết chỉ sự việc có hoặc không có khả năng xảy ra.
(14) Nếu: Giả thiết chỉ sự việc có hoặc không có khả năng xảy ra.
(15) Chắc: Nghĩa tình thái chỉ sự việc có khả năng xảy ra.
Câu 2: Trong những câu sau câu nào chấp nhận được, câu nào thì không? Giải thích lí do.
- Anh bèn dùng búa đập vào bức tường; vôi vữa bay tung tóe. (1a)
- Anh bèn dùng búa đập vào bức tường nhưng nghĩ thế nào lại thôi. (1b)
- Anh tiếp tục dùng búa đập vào bức tường; vôi vữa bay tung tóe. (2a)
- Anh tiếp tục dùng búa đập vào bức tường nhưng nghĩ thế nào lại thôi. (2b)
- Anh vẫn dùng búa đập vào bức tường; vôi vữa bay tung tóe. (3a)
- Anh vẫn dùng búa đập vào bức tường nhưng nghĩ thế nào lại thôi. (3b)
- Anh toan dùng búa phá cửa nhưng nghĩ thế nào lại thôi. (4a)
- Anh toan dùng búa đập vào bức tường; vôi vữa bay tung tóe. (4b)
- Anh định dùng búa phá cửa nhưng nghĩ thế nào lại thôi. (5a)
- Anh định dùng búa đập vào bức tường; vôi vữa bay tung tóe. (5b)
- Anh quyết dùng búa đập vào bức tường nhưng nghĩ thế nào lại thôi. (6a)
- Anh quyết dùng búa đập vào bức tường; vôi vữa bay tung tóe. (6b)
Gợi ý:
- Những câu sau câu có thể chấp nhận được: 1a, 1b, 2a, 3a, 4a, 5a, 6a, 6b.
Câu 3: Đọc các câu sau và thực hiện nhiệm vụ nêu ở dưới.
- Mai sau dầu có bao giờ? Đốt lò hương ấy, so tơ phím này.
(Nguyễn Du - Truyện Kiều)
- [...] một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ.
(Nguyễn Đình Chiểu - Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
- Tuy rằng giang sơn biến cải, triều đại đổi thay có mấy mươi lần, cơn hiểm nguy biến loạn đã nhiều, mà chánh học một dòng vẫn không sa sút. [...]
(Ngô Đức Kế - Luận về chánh học cùng tà thuyết Quốc văn - "Kim Vân Kiều" - Nguyễn Du)
- Huống ta cùng nương tử, tuy chẳng thân kia thích nọ, nhưng tình duyên từng nấy, cũng là một chứ cương thường! Dẫu rằng kẻ đấy người đây, song ân ái bấy lâu nay đã biết bao nhiêu tâm sự!
(Phạm Thái - Văn tế Trương Quỳnh Như)
- Bác chẳng ở, dẫu van chẳng ở / Tôi tuy thương, lấy nhớ làm thương.
(Nguyễn Khuyến - Khóc Dương Khuê)
- Song dầu táo bạo đến đâu, học cũng không một lần dám dùng chữ tôi, để nói với mình, hay - thì cũng thế - với tất cả mọi người.
(Hoài Thanh - Một thời đại trong thi ca)
- Dẫu trôi nổi, dẫu cực khổ thế nào mặc lòng, miễn là có kẻ mang đai dội mũ ngất ngưởng ngồi trên, có kẻ áo rộng khăn đen lúc nhúc lạy dưới, trăm nghìn năm như thế cũng xong!
(Phan Châu Trinh - Đạo đức và luân lí Đông Tây)
- Mặc dù bị tòa án Giáo hội kết tội nặng nề, câu cuối cùng của ông trước phiên tòa vẫn là: "Dầu sao trái đất vẫn quay".
(Văn Như Cương - Hoài nghi lành mạnh)
a. Các từ in đậm diễn đạt loại nghĩa tình thái gì?
b. Trong các trường hợp đầu, nếu thay dầu bằng tuy, thì có chấp nhận được không? Tạo sao?
c. Ở các trường hợp còn lại, nếu thay dầu / dẫu bằng tuy và ngược lại, thì nghĩa của câu có khác biệt ra sao?
d. Thay dẫu trong các câu trên bằng dù / dầu, thì trường hợp nào nghĩa mạnh hơn?
đ. Nếu thay mặt dù trong câu cuối bằng tuy, thì nghĩa của câu sẽ thay đổi như thế nào?
Gợi ý:
a. Các từ in đậm diễn đạt loại nghĩa tình thái hướng về sự việc
b. Trong các trường hợp đầu, nếu thay dầu bằng tuy, thì không chấp nhận được.
c. Ở các trường hợp còn lại, nếu thay dầu / dẫu bằng tuy và ngược lại, thì nghĩa của câu vẫn không đổi.
d. Thay dẫu trong các câu trên bằng dù / dầu, thì trường hợp dùng từ dù / dầu mang nghĩa mạnh hơn
đ. Nếu thay mặt dù trong câu cuối bằng tuy, thì nghĩa của câu sẽ không còn mang sắc thái nhấn mạnh nữa.
Câu 4: Cho một sự việc gồm các yếu tố: (1) chủ thể là "ông Ba", (2) trạng thái "vui". Hãy viết những câu khác nhau để diễn đạt:
a. Nghĩa tình thái chỉ sự việc đã xảy ra.
b. Nghĩa tình thái chỉ sự việc chưa xảy ra.
c. Nghĩa tình thái chỉ khả năng xảy ra của sự việc.
d. Nghĩa tình thái chỉ sự việc được nhận thức như là một đạo lí.
Gợi ý:
a. Ông Ba đã rất vui khi gặp lại người cháu gái.
b. Ông Ba nghĩ ông sẽ vui khi gặp lại người cháu gái.
c. Ông Ba chắc chắn sẽ rất vui khi gặp lại người cháu gái.
d. Ông Ba phải rất vui khi gặp lại người cháu gái.
4. Hỏi đáp về bài Nghĩa của câu (tiếp theo)
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em.