Hướng dẫn chi tiết
1. Tóm tắt nội dung bài
1.1. Nội dung
- Tình cảm yêu ghét phân minh, mãnh liệt và tấm lòng thương dân sâu sắc của tác giả
- Đặc trưng cơ bản bút pháp trữ tình
1.2. Nghệ thuật
- Lời thơ mộc mạc, không cầu kì, trau chuốt: sa hầm, sẩy hang, lẩm than muôn phần, lằng nhằng rối dân…
- Phép đối:
- Đối trong câu: nửa phần lại ghét, nửa phần lại thương.
- Đối cả đoạn thơ: 10 câu lẽ ghét, 14 câu lẽ thương
- Điêp từ thương: 12 lần
- Bút pháp trữ tình: mang tính triết lý đạo đức dạt dào cảm xúc.
2. Soạn bài Lẽ ghét thương chương trình chuẩn
2.1. Soạn bài tóm tắt
Câu 1: Anh (chị) hãy đọc các chú thích, tìm những đặc điểm chung của các đời nhà vua ông Quán ghét và giữa những người mà ông Quán thương. Từ đó, hãy nhận xét về cơ sở của lẽ ghét thương theo quan điểm, đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu.
- Những đời nhà vua mà ông Quán ghét: đời Kiệt, Trụ, U, Lệ, Ngũ bá, thúc quý.
- Điểm chung của các triều đại này: chính sự suy tàn, vua chúa ăn chơi, ham mê tửu sắc, không chăm lo đến đời sống của nhân dân.
- Những người mà ông Quán thương: Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát Lượng, Đổng Trọng Thư, Nguyên Lượng (Đào Tiềm), Hàn Dũ, Thầy Liêm, Lạc (Trình Hạo, Trình Di.
- Điểm chung của những người này: họ là những bậc hiền nhân, nhân cách và tài năng ngời sáng, có đức, có chí giúp đân, giúp đời nhưng đều không đạt được sở nguyện.
- Cơ sở của lẽ ghét thương theo quan điểm, đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu: xuất phát từ lòng yêu thương, từ quyền lợi của nhân dân.
Câu 2: Anh (chị) có nhận xét gì về cách dùng phép đối và phép điệp ở cặp từ ghét, thương trong đoạn thơ này? Tìm hiểu giá trị nghệ thuật của phép tu từ đó.
- Cách dùng phép đối và điệp từ ghét, thương (lặp lại 12 lần) được sử khá thành công, giúp làm nổi bật và rõ ràng giữa hai tình cảm trong tâm hồn tác giả.
- Giá trị nghệ thuật: Cho thấy sự rạch ròi trong tư tưởng ghét và thương của tác giả. Đồng thời, việc lặp lại này cũng có tác dụng làm thăng cường độ của cảm xúc: thương – ghét.
Câu 3: Dựa vào cảm xúc của tác giả, hãy giải thích câu thơ ở phần đầu đoạn trích: Vì hcuwng hay ghét cũng là hay thương.
- Yêu và ghét có mối quan hệ khăng khít với nhau, vì Nguyễn Đình Chiểu xót thương cảnh nhân dân cơ cực, lầm than, thương những người có tài có đức nhưng không thể thực hiện được giấc mộng giúp đời, giúp dân mà ghét cay ghét đắng bọn vua quan chỉ biết lo ăn chơi, trác tán.
2.2. Soạn bài chi tiết
Câu 1: Anh (chị) hãy đọc các chú thích, tìm những đặc điểm chung của các đời nhà vua ông Quán ghét và giữa những con người mà ông Quán thương. Từ đó hãy nhận xét về cơ sở của lẽ ghét thương theo quan điểm, đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu
- Các đời nhà vua ông Quán ghét:
- Đời Kiệt, Trụ: mê dâm, hoang dâm vô độ. Vua Kiệt (cuối đời Hạ), Trụ (cuối đời Thương) cho đào ao rượu, núi thịt, đào hầm để bày trò dâm loạn.
- Đời U, Lệ: đa đoan, lắm chuyện rắc rối. U, Lệ vương đa đoan (cuối thời Tây Chu) đã sai đốt lửa hiệu trên núi Li Sơn để quân chư hầu tưởng Kinh Đo có biến cùng kéo đến ứng cứu, cốt để người đẹp Bao Tự bật cười, cho người xé lụa cả ngày để Bao Tự nghe.
- Đời Ngũ bá, thúc quý: lộn xộn, chia lìa, đổ nát, chiến tranh liên miên. Năm vua chư hầu thời Xuân Thu tranh giành ngôi bá chủ gây nên cảnh binh lửa loạn lạc khiến dân lành khốn đốn.
⇒ Điểm chung của các triều đại: Chính sự suy tàn, vua chúa say đắm tửu sắc, không chăm lo đến đời sống của dân, làm dân khổ.
- Những con người mà ông Quán thương:
- Khổng Tử: lận đận việc truyền đạo Nho.
- Nhan Tử: hiếu học, đức độ nhưng chết sớm dở dang.
- Gia Cát Lượng: có tài mưu lược lớn mà chí nguyện không thành, đến lúc mất đất nước vẫn bị chia ba.
- Đổng Trọng Thư: có tài đức hơn người mà không được trọng dụng.
- Nguyên Lượng (Đào Tiềm): cáo thượng, không cầu danh lợi, giỏi thơ văn nhưng phải chịu cảnh sống ẩn dật để giữ gìn khí tiết
- Hàn Dũ: có tài văn chương chỉ vì dâng biểu can vua đừng quá mê tín đạo Phật mà bị đi đày…
- Thầy Liêm, Lạc (Chu Đôn Di và Trình Di, Trình Hạo): làm quan nhưng không được tin dùng đành lui về dạy học.
⇒ Điểm chung: Họ là những bậc tiên hiền, thánh nhân, ngời sáng về tài năng và đạo đức, có chí muốn hành đạo giúp đời, giúp dân, nhưng đều không đạt sở nguyện.
- Nhận xét về cơ sở của lẽ ghét thương theo quan điểm, đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu: Lẽ ghét thương đứng về phía nhân dân, xuất phát từ quyền lợi của nhân dân
Câu 2: Anh (chị) có nhận xét gì về cách dùng phép đối và phép điệp ở cặp từ ghét, thương trong đoạn thơ này? Tìm hiểu giá trị nghệ thuật của phép tu từ đó.
- Nhận xét: Đoạn trích khá thành công trong việc sử dụng cặp từ đối nghĩa ghét – thương. Từ ghét và thương đều được lặp lại 12 lần, sắp đặt sóng đôi, đăng đối khá linh hoạt. (hay ghét – hay thương; thương ghét – ghét thương; ghét ghét – thương thương; lại ghét – lại thương). Phép lặp cũng như sự vận dụng linh hoạt hai từ ghét – thương đã giúp biểu hiện nổi bật và phân minh hai tình cảm trong tâm hồn tác giả.
- Giá tri nghệ thuật: Cho thấy trong trái tim tác giả, ghét và thương rành rọt, không mập mờ, lẫn lộn và đều sâu nặng, không nhạt nhòa, chung chung. Việc lặp lại hai từ này cũng làm tăng cường độ của cảm xúc: yêu thương và căm ghét đều đạt đến độ tột cùng, đều hết sức nồng nhiệt.
Câu 3: Dựa vào cảm xúc của tác giả, hãy giải thích câu thơ ở phần đầu đoạn trích: Vì chưng hay ghét cũng là hay thương.
Yêu và ghét là hai tình cảm có mối quan hệ khăng khít không thể tách rời trong tâm hồn của nhà thơ. Bởi thương đến xót xa trước cảnh nhân dân phải chịu lầm than, khổ cực, thương những con người tài đức mà bị vùi dập, phải mai một tài năng, chí nguyện nên Nguyễn Đình Chiểu càng căm ghét sâu sắc những kẻ làm hại dân, hại đời, đẩy con người vào những cảnh ngộ éo le, oan nghiệt. Trong trái tim yêu thương mênh mông của nhà thơ, hai tình cảm yêu, ghét cứ đan cài, nối tiếp nhau hòa cùng nhịp đập với cuộc đời, với nhân dân, bởi "Vì chưng hay ghét cũng là hay thương". Đó chính là đỉnh cao tư tưởng và tình cảm của Nguyễn Đình Chiểu.
Trên đây, Chúng tôi vừa hướng dẫn các em soạn bài Lẽ ghét thương theo bộ 3 câu hỏi hướng dẫn học bài trong SGk. Và để ôn tập, củng cố kiến thức bài học, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Lẽ ghét thương.
3. Soạn bài Lẽ ghét thương chương trình nâng cao
Câu 1: Câu nói của nhân vật ông Quán “Vì chưng hay ghét cũng vì hay thương” cho thấy giữa ghét và thương có mối quan hệ như thế nào?
- Câu nói của ông Quán cho thấy giữa thương và ghét tưởng chừng đối lập mà lại có mối quan hệ thống nhất, khăng khít với nhau, vì bởi thương dân cơ cực lầm than, các bậc hiền tài không được trọng dụng mà ghét bọn vua chúa ăn chơi, sa đọa, làm khổ nhân dân.
Câu 2: Lời ông Quán nói về kinh sử cho thấy ông ghét loại người nào, vì lí do gì? Qua đó, có thể hiện thực chất tư tưởng của ông Quán là gì?
- Lời ông Quán nói về kinh sử cho thấy ông ghét những đời vua đời Kiệt, Trụ, U, Lệ, Ngũ bá, thúc quý. Vì các triều đại này chính sự suy tàn, vua chúa ăn chơi, ham mê tửu sắc, không chăm lo đến đời sống của nhân dân.
- Qua đó ta thấy được thực chất tư tưởng của ông Quán là vì thương nhân dân cơ cực mà ghét những kẻ đã gây nên đau thương cho cho họ.
Câu 3: Ông Quán thương những ai, những người ấy có đặc điểm chung nào? Điều đó cho thấy ông quan tâm đến những lớp người nào trong xã hội?
- Ông Quán thương Khổng Tử, Nhan Tử, Gia Cát Lượng, Đổng Trọng Thư, Nguyên Lượng (Đào Tiềm), Hàn Dũ, Thầy Liêm, Lạc (Trình Hạo, Trình Di). Họ là những bậc hiền nhân, nhân cách và tài năng ngời sáng, có đức, có chí giúp đân, giúp đời nhưng đều không đạt được sở nguyện.
- Điều này cho thấy ông quan tâm đến những tầng lớp trí thức, bậc hiền nhân trong xã hội.
Câu 4: Những chuyện sử sách Trung Quốc mà ông Quán nói đến cho thấy nhà thơ suy nghĩ gì khi viết Truyện Lục Vân Tiên?
- Tác giả mượn những chuyện trong sử sách để nói về thực tại xã hội đương thời, muốn gửi đến độc giả những tư tưởng yêu – ghét.
Câu 5: Chỉ ra các phương tiện ngôn ngữ trong lời của ông Quán như: điệp ngữ, thành ngữ, tiểu đối, từ láy. Phân tích tác dụng của chúng trong việc tạo nên giọng điệu truyền cảm của ông Quán trong đoạn trích.
- Điệp ngữ: ghét – thương (lặp lại 12 lần)
- Phép đối:
- Đối đoạn: 10 câu nói về lẽ ghét với 14 câu nói về lẽ thương
- Tiểu đối:
- Vì chưng hay ghét/ cũng vì hay thương
- Sa hầm/ sẩy hang
- Sớm đầu/ tối đánh
- Sớm dâng lười biểu/ tối đày đi xa
- Từ láy: lằng nhằng, phui pha, ngùi ngùi
- Tác dụng: tăng cường độ cảm xúc, biểu hiện sự trong sáng, phân minh, sâu sắc trong tâm hồn tác giả.
4. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1: Theo anh (chị), câu thơ nào trong đoạn trích có thể thâu tóm toàn bộ ý nghĩa tư tưởng và tình cảm của cả đoạn? Hãy viết đoạn văn trình bày cảm nhận của mình về câu thơ đó.
Gợi ý trả lời:
Câu 1:
Trong đoạn trích có câu "Vì chưng hay ghét cũng vì hay thương" đã thâu tóm toàn bộ ý nghĩa tư tưởng và tình cảm của cả đoạn. Bởi thương yêu và căm ghét có mối quan hệ khăng khít với nhau. Càng xót xa trước cành nhân dân bị lầm than, thương những người tài hoa bị vùi dập. Nguyễn Đình Chiểu càng căm ghét những kẻ hại dân hại nước. Trong trái tim mênh mông của nhà thơ yêu ghét đều phân minh rõ ràng. Câu thơ là đỉnh cao của tư tưởng và tình cảm của Nguyễn Đình Chiểu. Vì tương dân, xót đời mà ông ghét bọn bất nhân, ông thương tiếc những bậc hiền tài không có dịp đóng góp tài năng để giúp đời. Đằng sau lẽ ghét thương chính là tình thương dân, thương đời bao la, sâu sắc.
5. Một số bài văn mẫu về Lẽ ghét thương
Thông qua lời ông Quán, Nguyễn Đình Chiểu đã giãi bày tâm huyết của mình về lẽ ghét, tình thương với con người. Lời giải bày đó thể hiện được quan điểm đạo đức yêu - ghét trước cuộc đời mà xuất phát của tình cảm đó là bởi vì cuộc sống của nhân dân. Bởi vậy có thế khẳng định tư tưởng cốt lõi của đoạn trích là ở tấm lòng yêu thương nhân dân sâu sắc, tha thiết của nhà thơ. Để cảm nhận được sâu sắc và viết bài văn hoàn chỉnh về tác phẩm này, các em có thẻ tham khảo thêm một số bài văn mẫu dưới đây"
6. Hỏi đáp về bài thơ Lẽ ghét thương
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em.
-
Quan điểm nghệ thuật và phong cách văn chương bài Lẽ ghét thương
Quan điểm nghệ thuật và phong cách văn chương bài "lẽ ghét thương" của Nguyễn Đình Chiểu