Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2021 môn Vật Lý Trường THPT Chuyên KHTN - ĐHQG Hà Nội

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

ĐỀ CHÍNH THỨC

(Đề thi gồm có 02 trang)

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10

TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHTN NĂM 2021

MÔN THI: VẬT LÝ

Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian phát đề)

 

Bài 1 (2 điểm):

Cho mạch điện như Hình 1, trong đó K H T N vôn kế và ampe kế đều lý tưởng. Nguồn điện có hiệu điện thế U không đổi. Đặng Minh nối hai đầu của một điện trở Ro vào 2 điểm H và L (gọi là sơ đồ 1) hoặc T và B, Y (gọi là sơ đồ 2). Số chỉ của các dụng cụ đo khi mắc theo hai sơ đồ này là: 0,1A; 0,3A; 6V; 12V, nhưng chưa rõ là giá trị nào ứng với sơ đồ nào.

a) Trình bày cơ sở để so sánh số chỉ của ampe kế và vôn kế trong hai sơ đồ, từ đó chỉ rõ các số chỉ của ampe kế và vôn kế tương ứng với mỗi sơ đồ.

b) Xác định giá trị Ro, R1, R2, U. Tính số chỉ của ampề kế và vôn kế khi không mắc Ro.

Bài 2 (2 điểm):

Tan giờ học, hai bạn Trần Chuyên (A) và Tiến Hùng (B) cùng rời trường và đi về nhà. A đi bộ với tốc độ không đổi Võ, B đi xe với tốc độ về. Sau khi đi được một lúc, A cảm thấy hơi mệt nên dừng nghỉ giải lao. Nghỉ được một lát thấy mình vẫn chưa ổn, A gọi điện cho B nhờ B đến đưa mình về nhà. Nghe điện xong, B ngay lập tức quay xe đến đón A với tốc độ mới V2 (V1 > V2), còn A tiếp tục đi về nhà với tốc độ như cũ. Hình 2 là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của khoảng cách L giữa hai bạn theo quãng đường mà A đã đi được. Khoảng thời gian từ lúc rời trường đến khi B gặp lại A là T = 24 phút. Biết rằng, nhà A, nhà B và trường học nằm ven một con 2,01 đường thẳng.

a) Tính tốc độ trung bình của A và B trong thời gian T.

b) Thời gian gọi điện giữa A và B là 1,5 phút, trong thời gian đó, cả A và B đều dừng chuyển động. Tính V0, V1, V2 và tổng thời gian A dùng để nghỉ ngơi và nói chuyện điện thoại.

Bài 3 (2 điểm):

Đức Minh làm thí nghiệm với hai chiếc thấu kính mà rìa của chúng có dạng hình tròn với cùng đường kính là Do. Giữ cố định một bóng đèn nhỏ S (coi như nguồn sáng điểm) cách bức tường một khoảng L = 90cm. Ở mỗi lần thí nghiệm, Minh đưa một thấu kính vào giữa S và tường rồi dịch chuyển thấu kính đó sao cho trục chính của thấu kính luôn đi qua S và vuông góc với tường, rồi quan sát vệt sáng thu được trên tường.

a) Với thấu kính thứ nhất có tiêu cự f1 = 15cm, Minh tìm thấy một số vị trí của thấu kính để trên

tường thu được vệt sáng hình tròn có đường kính bằng Do. Tìm các vị trí đó.

b) Với thấu kính thứ hai có tiêu cự f2 chưa biết, Minh nhận thấy khi thấu kính thay đổi vị trí thì

đường kính của vệt sáng trên tường thay đổi và có giá trị nhỏ nhất bằng 3D0/4. Tính f2.

Bài 4 (2 điểm):

Hình 3 là sơ đồ của một mạch điện với: R1 = 10ꭥ; R2 = R3 = R4 = 200ꭥ: hiệu điện thế của nguồn là U = 18 V không đổi; ampe kế lý tưởng.

a) Xác định số chỉ của ampe kế.

b) Thay ampe kế bởi một thiết bị điện D. Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện chạy qua D vào hiệu điện thế đặt vào hai đầu của D được cho trên Hình 4. Xác định cường độ dòng điện chạy qua D.

Bài 5 (2 điểm):

Việc tìm kiếm những vật liệu mới nhằm ứng dụng cho đời sống hiện đại được nhiều nhà khoa học quan tâm. Với đam mê nghiên cứu, Tùng Linh đã tiến hành thí nghiệm để kiểm tra khả năng dẫn nhiệt của hai tấm vật liệu A và B. Thí nghiệm

A B được bố trí như Hình 5: ba bình chứa (1), (2), (3) giống nhau có dạng hình hộp chữ nhật với chiều rộng a = 5cm, chiều dài b = 10cm, chiều

b (1) cao h = 10cm và giữa chúng là hai tấm A và B. Đầu tiên, cho nước đá ở nhiệt độ 0°C vào đầy bình 1 và bình 3, đổ nước ở 90°C vào đầy bình 2. Cấp nhiệt cho bình 2 với công suất phù hợp để duy trì nhiệt độ ổn định cho bình này. Nước đá trong bình 1 tan hết sau thời gian t = 20 phút. Trong thời gian này, công suất cấp nhiệt cho bình 2 không đổi và có giá trị là P% = 225W.

Giả thiết rằng, xung quanh cả hệ này có lớp bọc cách nhiệt tốt để sự trao đổi nhiệt chỉ xảy ra giữa ba bình với nhau nhờ việc truyền nhiệt qua các tấm A và B. Nhiệt độ các chất trong mỗi bình là đồng đều. Trạng thái truyền nhiệt của A và B nhanh chóng được thiết lập ổn định. Ở trạng thái này thì công suất truyền nhiệt qua mỗi tấm tỉ lệ thuận với độ chênh lệch nhiệt độ giữa 2 mặt tấm đó. Cho nhiệt nóng chảy và khối lượng riêng nước đá lần lượt là A = 333 kJ/kg và D = 900kg/m3; nhiệt dung riêng của nước là c = 4200 J/(kg: K).

a) Tính nhiệt lượng Q cần truyền cho bình 1 để nước đá trong bình đó tan hết; công suất truyền nhiệt P, từ bình 2 sang bình 1 và P từ bình 2 sang bình 3 trong khoảng thời gian th. Từ đó tính thời gian ty từ lúc đầu đến khi nước đá trong bình 3 tan hết.

b) Linh tiếp tục tiến hành thí nghiệm thứ 2: cho nước đá ở 0°C vào đầy bình 2 và bình 3, đổ nước 90°C vào đầy bình 1. Cấp nhiệt cho bình với công suất phù hợp để duy trì nhiệt độ bình 1 ổn định ở 90°C. Trạng thái của hệ trải qua các giai đoạn sau. Giai đoạn 1: trong thời gian tới công suất cấp nhiệt cho bình 1 là P, không đổi. Giai đoạn 2: trong thời gian tị, công suất cấp nhiệt cho bình 1 giảm dần, nhiệt độ của bình 2 tăng dần. Giai đoạn 3: trong thời gian t5, công suất cấp nhiệt cho bình 1 là P5 không đổi, nhiệt độ của ba bình có giá trị ổn định tương ứng là 90°C, T, 0°C. Giai đoạn 4: nhiệt độ trong bình 2 và bình 3 tăng dần. Tính t3, P3, P5, T.

c) Hãy chỉ ra rằng t4 > 17 phút và t5 < 45 phút.

------- HẾT ------

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

 

Trên đây là nội dung Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2021 môn Vật Lý Trường THPT Chuyên KHTN - ĐHQG Hà Nội, để xem thêm nhiều tài liệu khác vui lòng truy cập vào hệ thống Chúng tôi!

Chúc các em học tập tốt!

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?