Đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2020 Trường THPT Hoàng Văn Thụ có đáp án

TRƯỜNG THPT HOÀNG VĂN THỤ

ĐỀ KIỂM TRA HK1

MÔN NGỮ VĂN 10

NĂM HỌC 2020-2021

 

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Làm được một việc tốt quả là không dễ dàng, vì vậy cả đời làm việc tốt chứ không làm việc xấu, điều đó thật càng khó khăn. Một con người có thể làm được điều đó hay không còn tùy thuộc vào tố chất tổng hợp của cá nhân con người đó. Con người có tri thức, có kĩ năng sống cơ bản là sẽ làm được việc, nhưng không phải vì thế mà sẽ làm được việc tốt. Một người có thể làm được những việc tốt, những việc có lợi cho mọi người hay không, điều quan trọng là phải xem người đó có lí tưởng, có phẩm chất đạo đức tốt và có thói quen hành vi tốt hay không. Vì thế, gốc rễ của chân lí làm việc tốt chứ không làm việc xấu là ở việc biết sống làm người.

(Cha mẹ tốt, con cái tốt, Dương Minh Hào,NXB Giáo dục Việt Nam, 2010)

Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2. (1,5điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 3. (1,0 điểm) Anh/ Chị hiểu như thế nào về từ “gốc rễ” trong câu “Vì thế gốc rễ của chân  lí làm việc tốt chứ không làm việc xấu là ở việc biết sống làm người”?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về việc làm tốt đó là biết giúp đỡ bạn bè trong học tập và cuộc sống.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài ) của Phạm Ngũ Lão.

Phiên âm

“Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,

Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.

Nam nhi vị liễu công danh trái,

Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.”

 

Dịch thơ

“Múa giáo non sông trải mấy thu,

Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.

Công danh nam tử còn vương nợ,

Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu”

(Bùi Văn Nguyên dịch, SGK Ngữ văn 10 – Tập 1)

GIẢI CHI TIẾT

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 ĐIỂM)

Câu 1.

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2.

Biện pháp nghệ thuật

- Điệp từ: việc tốt, việc xấu, những, con người.

- Liệt kê: có tri thức, có kỹ năng sống, có lí tưởng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thói quen hành vi tốt.

- Đối lập: tốt-xấu.

Tác dụng: câu văn sinh động, nhấn mạnh một người làm được những việc tốt sẽ được đánh giá là con người tốt.

Câu 3. Từ “gốc rễ” hình ảnh ẩn dụ chỉ con người sống có phẩm chất đạo đức tốt, làm việc tốt, biết yêu thương, giúp đỡ mọi người. (Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng có sức thuyết phục)

PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 ĐIỂM)

Câu 1. Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về việc làm tốt đó là biết giúp đỡ bạn bè trong học tập và cuộc sống.

a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn

Có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Việc làm tốt đó là biết giúp đỡ bạn bè trong học tập và cuộc sống.

c. Lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triền khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần làm rõ nội dung

Giúp đỡ bạn bè là một việc làm tốt. Trong học tập cùng bàn bạc, giúp nhau hiểu bài để cùng tiến bộ “Học thầy không tày học bạn”

-Trong cuộc sống biết giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn từ đó tạo được sự đoàn kết trong tập thể.

- Khi làm việc tốt, chúng ta sẽ trở thành những người có ích cho cộng đồng, cho xã hội, nhận được sự yêu mến của mọi người. Học sinh có ý thức làm việc tốt sẽ tạo nên một không khí tích cực, tiến bộ cho cuộc sống (Dẫn chứng Trong dự án của trường Nơi ấy có tình yêu các bạn đã mua móc khóa ủng hộ quỹ Khuyến học tặng học bổng cho những bạn có hoàn cảnh khó khăn) cuộc đời tốt đẹp, xã hội văn minh, phát triển.

- Phê phán lối sống ích kỉ, nhỏ nhen.

- Bài học nhận thức: tham gia các hoạt động do nhà trường tổ chức nuôi heo đất; ủng hộ người nghèo; giúp đỡ bạn bè khi gặp khó khăn…à những hành động ấy dù nhỏ nhặt nhưng đều là nghĩa cử cao đẹp.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

e. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

Câu 2. Phân tích bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài ) của Phạm Ngũ Lão.

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Chí làm trai với lý tưởng trung quân ái quốc.

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp theo trình tự, sử dụng tốt các thao tác lập luận, biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng, có cảm nhận sâu sắc.

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2020 Trường THPT Hoàng Văn Thụ. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Chúc các em học tập tốt !

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?