Đề thi cuối học kì 2 Ngữ Văn 7 năm 2016 THCS Chiềng Lương

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN MAI SƠN            

TRƯỜNG THCS CHIỀNG LƯƠNG

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM

NĂM HỌC 2016 – 2017

MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7

Thời gian làm bài: 90 phút

(Không kề thời gian phát đề)

Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Tuy trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ, nhưng xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi. Ấy vậy mà trên trời thời vẫn mưa tầm tã trút xuống, dưới sông thời nước cứ cuồn cuộn bốc lên. Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.”

(Trích “Sống chết mặc bay”, Ngữ văn 7, tập hai)

Câu 1 ( 0,25 điểm). Tác giả của văn bản “Sống chết mặc bay” là ai?

Câu 2 ( 0,25 điểm). Văn bản “Sống chết mặc bay” viết theo thể loại nào?

Câu 3( 0,25 điểm). Những phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong đoạn trích trên?

Câu 4 ( 0,25 điểm). Có mấy câu đặc biệt trong đoạn trích trên?

Câu 5 ( 0,5 điểm). Sự xuất hiện của những câu đặc biệt đó có tác dụng gì?

Câu 6 ( 0,5 điểm). Nêu nội dung chính đoạn văn trên?

Câu 7 ( 0,5 điểm). Đoạn trích trên có gì đặc biệt về mặt nghệ thuật?

Câu 8 ( 0,5 điểm). Cho biết hiệu quả diễn đạt của nghệ thuật ở đoạn trích đó.

Câu 9 ( 1 điểm). Từ văn bản “Sống chết mặc bay”, theo em, chúng ta cần làm gì để hạn chế và giảm thiểu tác hại của lũ lụt?

Phần II. Làm văn (6 điểm)

Nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”.


ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM

Phần 1:  Đọc - hiểu ( 4 điểm)

Câu

Nội dung diễn đạt

Điểm

1

  • Tác giả: Phạm Duy Tốn

0,25

2

  • Thể loại: Truyện ngắn

0,25

3

  • Miêu tả, biểu cảm, tự sự

0,25

4

  • Có 3 câu đặc biệt

0,25

 

 

5

  • Tác dụng
    • Những câu đặc biệt thể hiện được thái độ, cảm xúc của người kể chuyện cũng như những người dân hộ đê: Lo lắng, bất an vì nguy cơ vỡ đê.
    • Sự xuât hiện của những câu đặc biệt này còn giúp người đọc hình dung được hiện trạng nguy ngập của cảnh mưa lũ, đê sắp vỡ.    

 

 

0,5

 

 

6

  • Nội dung chính
    • Đoạn trích tái hiện cảnh người dân hộ đê trong đêm mưa lũ và nguy cơ vỡ đê

0,5

 

 

7

  • Đặc biệt về mặt nghệ thuật
    • Đoạn trích có nhịp kể nhanh, sự kết hợp giữa miêu tả và biểu cảm; thủ pháp tương phản
    • Những câu đặc biệt, cảm thán được sử dụng liên tiếp

 

0,5

 

 

 

 

 

8

  • Hiệu quả diễn đạt của nghệ thuật ở đoạn trích
    • Những biện pháp nghệ thuật trên đã giúp tác giả tái hiện chân thực cảnh tượng, không khí hộ đê: Căng thẳng, vất vả, nhốn nháo, gấp gáp vì đê sắp vỡ.
    • Sự đối lập, tương phản giữa sức dân thì đã yếu ớt với mưa cứ tầm tã trút xuống, nước sông cứ cuồn cuộn dâng lên càng làm rõ sự lo lắng, bất lực của người dân trước nguy cơ vỡ đê
    • Nhứng câu đặc biệt, cảm thán được sử dụng liên tiếp  để thể hiện được xúc cảm của người kể chuyện: Lo lắng, thương cảm, xót xa, trước nỗi thống khổ của người dân.

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

9

  • Học sinh trình bày được những biện pháp để hạn chế và giảm thiểu tác hại của lũ lụt. Chẳng hạn như:
    • Tăng cường trồng cây gây rừng, trồng rừng chắn sóng, phủ xanh đồi trọc.
    • Không khai thác rừng bừa bãi, không được chặt phá rừng. Bởi thảm thực vật của rừng, những cây xanh, rừng phòng hộ sẽ giảm thiểu thiệt hại của lũ lụt, lũ cuốn, sạt lở đất.
    • Nguyên nhân sâu xa của lũ lụt là do môi trường bị ô nhiễm. Nó là hệ quả tất yếu của việc tàn phá môi trường, biến đổi khí hậu. Vì thế mỗi người phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống (đất, nước, không khí) làm cho môi trường luôn trong lành.
    • Chủ động phòng ngừa thiên tai, mưa lũ, tăng cường xây dựng và bảo vệ đê điều, ứng cứu kịp thời khi có thiên tai, mưa lũ...   

 

 

 

 

 

 

1 đ

Phần II. Làm văn (6 điểm)

1. Yêu cầu về hình thức

  • Đúng hình thức, có kĩ năng hành văn của kiểu bài nghị luận (nghị luận chứng minh hoặc có thể là nghị luận giải thích).
  • Bài viết phải có luận điểm rõ ràng, luận cứ chắc chắn, lập luận chặt chẽ.

2. Yêu cầu về nội dung

Phần

Nội dung cần đạt

Điểm

Mở bài

  • Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận
  • Trích dẫn câu tục ngữ

0,5 đ

 

 

 

 

 

Thân bài

a. Giải thích sơ lược ý nghĩa câu tục ngữ

  • Chiếc kim được làm bằng sắt, trông nhỏ bé đơn sơ nhưng để làm ra nó, người ta phải mất nhiều công sức (nghĩa đen)
  • Muốn thành công trong mọi việc, con người phải có ý chí  và sự bền bỉ, kiên nhẫn (nghĩa bóng)
  • Chứng minh qua dẫn chứng:
    • Các cuộc kháng chiến chống xâm lăng của dân tộc ta trong lịch sử đều theo chiến lược trường kì và đã kết thúc thắng lợi.
    • Nhân dân ta bao đời bền bỉ đắp đê ngăn nước lũ, bảo vệ mùa màng ở đồng bằng Bắc Bộ.
    • Anh Nguyễn Ngọc Kí... kiên trì luyện tập viết chữ bằng chân để trở thành người có ích. Anh là một tấm gương sáng về ý chí và nghị lực.

 

 

 

 

 

5 đ

Trên đây chỉ trích dẫn một phần đề thi kèm đáp án chi tiết và thang điểm đề thi cuối học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 7 năm học 2016 - 2017 trường THCS Chiềng Lương thuộc phòng GD&ĐT huyện Mai Sơn. Để xem được đầy đủ tài liệu, mời quý thầy cô và các em vui lòng đăng nhập vào Chúng tôi để tải tài liệu về máy. Đây là tài liệu tham khảo bổ ích cho các thầy cô làm tài liệu ôn tập đầu năm và ra đề thi khảo sát cho các em. Đồng thời, tài liệu này giúp giúp các em có bước ôn thi và luyện đề thật tốt để đạt được kết quả thật cao trong kì thi cuối năm.

-- MOD Ngữ văn Chúng tôi (Tổng hợp)

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?