Đề kiểm tra HK2 năm 2020 môn Ngữ Văn 10 - Sở GD&ĐT Nam Định

SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH                                                           ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2

                                                                                                  NĂM HỌC: 2019 – 2020

                                                                                                       MÔN: NGỮ VĂN 10

Phần I. Đọc – hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích trên:

Thị thơm thị giấu người thơm

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà

Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì

Tôi nghe chuyện cổ thầm thì

Lời cha ông dạy cũng vì đời sau

Đậm đà cái tích trầu cau

Miếng trầu đỏ thắm nặng sâu tình người

Sẽ đi qua cuộc đời tôi

Bấy nhiêu thời nữa chuyển dời xa xôi

Nhưng bao chuyện cổ trên đời

Vẫn luôn mới mẻ rạng ngời lương tâm.

(Trích Chuyện cổ nước mình, Lâm Thị Mỹ Dạ, Thơ tình Việt Nam chọn lọc, NXB Văn học, 2014, tr36-37)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên

Câu 2: Những chuyện cổ nào được gợi ra từ đoạn trích trên?

Câu 3: “Người thơm” được tác giả nhắc đến là ai trong các dòng thơ?

Thị thơm thị giấu người thơm

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà

Câu 4: Anh/chị hiểu thế nào về nội dung của hai dòng thơ:

Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về việc tìm hiểu văn hóa dân gian đối với lớp trẻ Việt Nam hiện nay.

Câu 2: (5,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

Cậy em em có chịu lời

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa

Giữa đường đứt gánh tương tư

Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em

Kể từ khi gặp chàng Kim

Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề

Sự đâu sóng gió bất kỳ

Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai

Ngày xuân em hãy còn dài

Xót tính máu mủ thay lời nước non

Chị dù thịt nát xương mòn

Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây

Chiếc vành với bức tờ mây

Duyên này thì giữ, vật này của chung.

(Trích Trao duyên – Truyện Kiều, Nguyễn Du)

.............HẾT..............

               HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Phần I. Đọc hiểu

Câu 1.

 Phương thức biểu đạt: biểu cảm

Câu 2.

Những truyện cổ được gợi ra từ đoạn trích trên:

  •  Truyện cổ tích Tấm Cám
  •  Đẽo cày giữa đường
  • Sự tích Trầu cau

Câu 3.

  • “Người thơm”: bà lão hiền lành, nhân hậu trong truyện cổ tích Tấm Cám
  • Đồng thời cũng có thể hiểu “người thơm” là những người tốt bụng, hiền lành trong cuộc sống.

Câu 4:

  • Hai câu thơ ám chỉ những người không có chính kiến, luôn bị động nên hay thay đổi theo ý người khác, cuối cùng sẽ chẳng đạt được kết quả tốt đẹp, thành công.

Phần II. Làm văn

Câu 1:

Giải thích: Văn hóa dân gian là "phong tục, tập quán, nghi thức, mê tín, ca dao, tục ngữ... của người thời trước"

Một bộ phận giới trẻ không “mặn mà” với văn hóa truyền thống.

Nguyên nhân:

  • Sự tác động của kinh tế thị trường,
  • Do sự du nhập các dòng nhạc mới, phim ảnh mới, do công nghệ thông tin, các loại hình giải trí... khiến lớp trẻ không được tiếp xúc với văn hóa truyền thống, họ không có sự hiểu biết...

Bên cạnh đó, có rất nhiều người trẻ đang tích cực giữ gìn và phát huy văn học dân gian. Ngày nay, chúng ta cũng thấy nhiều ca sĩ, họa sĩ họ cũng quay về ứng dụng chất liệu truyền thống, dân gian trong sáng tạo của mình. Sản phẩm của họ đi vào đời, đi vào cuộc sống, đi vào giới trẻ. Và những các tác phẩm của họ cũng góp phần nâng cao nhận thức của giới trẻ, để hiểu biết hơn, trân trọng hơn di sản văn hóa truyền thống mà cha ông sáng tạo, gìn giữ đến ngày nay.

Giải pháp:

  • Để lớp trẻ cảm thụ được cái hay, cái đẹp của văn hóa dân gian, truyền thống, trước hết chúng ta đưa nhiều bài học về văn hóa truyền thống, bài hát dân ca vào trường học, hay các họa tiết hoa văn, dân gian vào trường học.
  • Trường học cũng nên có nhiều buổi dã ngoại cho học sinh, đặc biệt cho học sinh thành phố được trải nghiệm các buổi dã ngoại. Trong gia đình, bố mẹ nên duy trì nét văn hóa truyền thống như thờ cúng tổ tiên, về quê, tham dự lễ hội truyền thống của quê hương và nhiều hoạt động khác gắn với văn hóa truyền thống.

Liên hệ bản thân

Câu 2:

Yêu cầu hình thức:

  • Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.
  • Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu nội dung:

I. Giới thiệu chung

  • Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều và đoạn trích Trao duyên.
  • Giới thiệu 18 câu thơ đầu của đoạn trích: Là lời Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình kết duyên cùng Kim Trọng

II. Phân tích

a. Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu)

Lời nói

  • “Cậy”: Đồng nghĩa với “nhờ” nhưng “cậy” còn bao hàm ý nghĩa gửi gắm, mong đợi, tin tưởng về sự giúp đỡ đó.
  • “Chịu lời”: Đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng “nhận lời” nó còn bao hàm sắc thái tự nguyện, có thể đồng ý hoặc không đồng ý, còn “chịu lời” thì bắt buộc phải chấp nhận, không thể từ chối bởi nó mang sắc thái nài nỉ, nài ép của người nhờ cậy.

Hành động: “Lạy, thưa”

  • Là hành động của người bề dưới với người bề trên, nhưng ở đây Kiều là chị lại lạy, thưa em mình.
  • Đây là hành động bất thường nhưng lại hoàn toàn bình thường trong hoàn cảnh này bởi hành động của Kiều là lạy đức hi sinh cao cả của Thúy Vân. Bởi vậy, việc Thúy Kiều nhún nhường, hạ mình van nài Thúy Vân là hoàn toàn hợp lý.

-------Nội dung đầy đủ chi tiết vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy---------

Trên đây là trích dẫn một phần đề thi kèm đáp án chi tiết và thang điểm Đề kiểm tra HK2 năm 2020 môn Ngữ Văn 10 - Sở GD&ĐT Nam Định . Để xem được đầy đủ nội dung đề thi, mời quý thầy cô và các em vui lòng đăng nhập vào Chúng tôi. Chúc các em đạt kết quả tốt.

Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm

---Mod Ngữ Văn tổng hợp và biên soạn---

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?