Hướng dẫn chi tiết
2. Tóm tắt nội dung bài học
2.1. Nội dung
- Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của tác giả Hàn Mặc Tử là bức tranh toàn bích về cảnh vật và con người. Qua đó, ta thấy được tình yêu đời, yêu người, niềm ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khuất của nhà thơ.
2.2. Nghệ thuật
- Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm, sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ác
- Ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng; âm điệu, nhịp điệu tinh tế, thiết tha
- Nghệ thuật liên tưởng so sánh, nhân hóa
- Câu hỏi tu từ xuyên suốt bài thơ
3. Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ chương trình chuẩn
Câu 1: Phân tích nét đẹp của phong cảnh Thôn Vĩ và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu.
- Nét đẹp của phong cảnh thôn Vĩ và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu:
- Nét đẹp của phong cảnh Thôn Vĩ hiện lên với:
- "Nắng hàng cau nắng mới lên":
- Nắng tinh khôi (nắng mới lên)
- Điệp từ "nắng" nhấn mạnh đặc điểm của nắng miền trung, dường như đã đầy mà còn nhiều hơn nữa.
- Câu thơ diễn tả ánh nắng tinh khôi trong trẻo, mới lên đậu trên những hàng cau, và cũng có thể làm người đọc liên tưởng những hàng cau thẳng tắp kia giống như những cây thước giữa thôn Vĩ đang đo sự trong trẻo, tinh khôi củng từng tia nắng. Có lẽ, hàng cau đang vươn mình đón ánh nắng ban mai, ánh nắng ngập tràn buổi sớm nơi đây.
- "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc"
- Khu vườn thôn Vĩ hiện lên với vẻ non tơ mơn mởn được tác giả liên tưởng so sánh qua cụm từ "xanh như ngọc" và tính từ "mướt quá"
- Xanh như ngọc: Màu xanh của sự trong trẻo, mượt mà, tinh khôi
- Mướt quá: Tính từ chỉ mức độ → diễn tả sự non tơ, mơn mởn, xanh tươi và cũng là bộc lộ cảm xúc, tiếng reo ngỡ ngàng của nhân vật trữ tình
- Câu thơ diễn tả sự xanh tươi, xuân sắc của khu vườn thôn Vĩ vô cùng trong trẻo, bình dị và tràn đầy sự sống
- Khu vườn thôn Vĩ hiện lên với vẻ non tơ mơn mởn được tác giả liên tưởng so sánh qua cụm từ "xanh như ngọc" và tính từ "mướt quá"
- Hình ảnh con người qua câu thơ "Lá trúc che ngang mặt chữ điền"
- Con người hiện lên với nét đẹp đôn hậu, dịu dàng của con người Huế "che ngang"
- "mặt chữ điền" nét đẹp tượng trưng chi sự phúc hậu, của con người Huế
- "Nắng hàng cau nắng mới lên":
- Nét đẹp của phong cảnh Thôn Vĩ hiện lên với:
→ Phong cảnh xứ Huế hiện lên với những nét đẹp hài hòa giữa cảnh và người.
- Tâm trạng của tác giả: Có chút bâng khuâng, nuối tiếc, trách móc, hờn dỗi, khao khát, thiết tha. Điều này thể hiện rõ qua câu thơ đầu của khổ thơ đầu "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?"
- Câu hỏi tu từ được tác giả tự phân thân đã thể hiện rõ nỗi lòng của tác giả
- Lời mời gọi tha thiết, ướm hỏi về với thôn Vĩ, về với cảnh cũ người xưa
- Lời trách móc, dỗi hờn để nhắc nhở sự chờ đợi của người thôn Vĩ, cảnh thôn Vĩ.
- Lời tác giả tự hỏi bản thân mình, tự vấn bản thân để rồi tìm về với dòng hồi niệm về cảnh và con người Huế
- Sau câu hỏi tu từ thể hiện tâm trạng có chút thiết tha, chút luyến tiếc, chút trạc móc ấy là khao khát của tác giả, là tâm hồn ao ước vê với cảnh cũ người xưa, về về với cuộc đời. Bởi vậy, cho nên, sau câu hỏi tu từ, ba câu thơ còn lại của khổ thơ đầu đã tái hiện cảnh và người thôn Vĩ trong tâm tưởng của tác giả một cách chân thực và sinh động.
- Câu hỏi tu từ được tác giả tự phân thân đã thể hiện rõ nỗi lòng của tác giả
Câu 2: Hình ảnh gió, mây, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc gì?
- Hình ảnh gió, mây, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc: Sự chia lìa tan tác cho đến sự hoài nghi, khắc khoải trước cuộc đời.
- "Gió theo lói gió", "Mây đường mây" → đi ngược lại với quy luật của thiên nhiên: chia lìa, phân li.
- Dòng nước: buồn thiu → Dòng sông lặng lờ như bất động, không muốn chảy như đánh mất đi sự sống của mình.
- Hoa bắp lay: sự lay động khẽ khàng.
- Sông trăng, con thuyền: lung linh, kì ảo.
- Bút pháp tượng trưng thể hiện sự khát khao hạnh phúc.
- Câu hỏi: thể hiện sự mong ngóng, hi vọng và cả nỗi đau thương, tuyệt vọng.
→ Câu thơ đẹp, gợi cảm. Gợi cảm giác bâng khuâng, chời đợi, xót xa, có chút hoài nghi trước cuộc đời (câu hỏi tu từ + từ "kịp")
Câu 3: Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình như thế nào? Chút hoài nghi trong câu thơ "Ai biết tình ai có đậm đà?" có biểu hiện niềm tha thiết với cuộc đời không? Vì sao?
- Ở khổ thơ thứ ba, nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình:
- Thiết tha hướng về người thôn Vĩ nhưng cảm thấy xa vời, khó tiếp cận.
- Điệp ngữ "khách đường xa" (Huế và Quy Nhơn không quá xa về không gian địa lí. Đây là không gian tâm trạng. Đối với Hàn Mặc Tử, Huế và Quy Nhơn là hai thế giới cách biệt).
- Các từ: Xa, trắng quá, sương khó, mờ, ảnh ... càng tăng cảm giác khó nắm bắt.
- Thiết tha hướng về người thôn Vĩ nhưng cảm thấy xa vời, khó tiếp cận.
- Chút hoài nghi trong câu thơ "Ai biết tình ai có đậm đà?" có biểu hiện niềm tha thiết với cuộc đời. Vì
- Chính bởi trong hoàn cảnh của tác giả bấy giờ, ta mới thấy được phải có một tấm lòng tha thiết, quý mến cuộc sống biết bao, tác giả mới suy tư, trăn trở về cuộc đời, tình đời, tình người. Tác giả mới khao khát người đời hiểu tấm lòng của tác giả dành cho cuộc đời, cũng như mong mỏi sự chờ đợi, hi vọng tình đời, tình người không như mây khói ảo ảnh.
Câu 4: Có gì đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ?
- Đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp bài thơ:
- Tứ thơ:
- Mở đầu bài thơ là một câu hỏi tác giả tự phân thân: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?, và 11 câu tiếp theo, tác giả đã tự trả lời câu hỏi ấy bằng những hình ảnh thơ, ý thơ (như đã phân tích trên đây). Đây là tứ thơ bộc bạch tâm trạng của lòng mình.
- Toàn bài thơ là một khối thống nhất có sự liên kết về lôgíc nội tại của tâm trạng thi nhân, nhưng giữa ba khổ thơ lại có sự “nhảy cóc” về ý thơ, tứ thơ: từ cảnh vườn quê thôn Vĩ (khổ 1) đến cảnh sông trăng và thuyền trăng (khổ 2) đến cảnh “áo em trắng quá nhìn không ra” (khổ 3) ngỡ như không có liên hệ gì với nhau cả.
- Tứ thơ:
- Bút pháp:
- Bút pháp của Hàn Mặc Tử trong bài thơ là bút pháp trữ tình thiên về gợi tả và giàu liên tưởng với những hình ảnh biếu hiện nội tâm nhằm bộc lộ tâm trạng của nhà thơ. Bài thơ có sự hoà điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn và trữ tình. Cho nên, cảnh đẹp xứ Huế đậm nét tả thực mà lại có tính chất tượng trưng. Sự mơ mộng làm tăng thêm sắc thái lãng mạn. Nét chân thực của cảm xúc làm đậm thêm chất trữ tình.
Trên đây là những gợi ý trả lời hệ thống câu hỏi trong SGK để giúp các em soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ được thuận lợi hơn. Ngoài ra, để củng cố lại toàn bộ bài học, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Đây thôn Vĩ Dạ.
4. Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ chương trình Nâng cao
Câu 1: Bài thơ có ba khổ, mỗi khổ ngiêng về một cảnh sắc, một tâm tình. Hãy nêu nhận xét về sắc thái khác nhau ở mỗi khổ thơ và mạch liên kết giữa các khổ.
Gợi ý:
- Cảnh sắc, tâm tình được thể hiện trong mỗi khổ thơ có một sắc thái riêng. Trong khổ đầu, cảnh hiện lên tươi trong, sắc nét, gieo vào lòng người một cảm xúc nhẹ nhàng, hân hoan. Sang khổ hai, cảnh trở nên bất định, mơ hồ, được bao bọc trong một thứ ánh trăng mơ màng, da diết, biểu hiện nỗi khắc khoải, bất an của một cõi lòng tràn đầy dự cảm về sự chia lìa. Ở khổ cuối, hư thực dường như không còn phân biệt được, khoảng cách dù tương đối giữa ngoại cảnh và nội tâm bị xoá đi và người đọc tưởng như nghe được những tiếng nói trái ngược nhau của một nội tâm đầy bi kịch.
Câu 2: Mỗi khổ thơ trong bài đều chứa đựng câu hỏi. Các câu hỏi ấy đã góp phần tạo nên âm điệu riêng của bài thơ. Âm điệu ấy đã thể hiện mạch tâm trạng gì của tác giả?
Gợi ý:
- Mỗi khổ thơ trong bài chứa đựng một câu hỏi. Những câu hỏi này đã giúp độc giả nhận ra được tiếng nói trữ tình sâu thẳm của bài thơ. Với câu hỏi đầu tiên vốn có dáng dấp của một lời tự nhắc (“Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?”), ta nghe được niềm xốn xang trong lòng nhân vật trữ tình khi kỉ niệm về Huế, về thôn Vĩ được đánh thức một cách đột ngột. Câu hỏi thứ hai (“Có chở trăng về kịp tối nay ?”) cho thấy nhân vật trữ tình đang dần chìm sâu vào mặc cảm về thân phận và tự thấy mình là kẻ “chậm chân”, “lỡ chuyến” giữa cuộc đời. Câu hỏi xuất hiện cuối bài (“Ai biết tình ai có đậm đà ?”) chứa đựng một chút hoài nghi, một chút trách móc, vừa thoáng vẻ cam chịu vừa nhói lên khát vọng sống khôn cùng.
Câu 3: Hình ảnh "nắng hàng cau nắng mới lên" thật giản dị, cũng thật giàu sức gợi. Hãy dùng những hiểu biết và trí tưởng tượng của mình để cảm nhận và tái tạo vẻ đẹp của hình ảnh ấy.
Gợi ý:
- Khổ thơ đầu giống như một bức tranh tuyệt đẹp về vườn thôn Vĩ. Gây ấn tượng trước hết là hình ảnh hàng cau thẳng vút đang vươn lên để đón nhận những tia nắng đầu tiên, tinh khiết của buổi mai. Tiếp theo, cả khu vườn ửng rạng lên trong một thứ ánh sáng huyền ảo như ngọc. Sau nhành lá trúc, ta thấy thấp thoáng một khuôn mặt chữ điền bình dị, gợi cảm xúc thân thụộc, đầm ấm. Đằng sau lời thơ tả cái mướt của cây lá đẫm sương đêm, ta nghe được một tiếng reo trầm trồ, ngỡ ngàng, thán phục,… Tuy nhiên, bức tranh này cũng đậm màu sắc tượng trưng. Vườn thôn Vĩ thực chất cũng là “vườn mơ ước”, cõi mơ ước của tác giả.
Câu 4: Anh (chị) có cảm nhận gì về ý nghĩa của hai câu thơ: "Gió theo lối gió mây đường mây - Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay"?
Gợi ý:
- Xét theo lô gích thông thường, hai câu thơ đầu của khổ hai thật vô lí vì nó diễn tả một điều không xảy ra trong thực tế : gió và mây mỗi thứ đi mỗi đường chứ không phải là gió thổi mây bay, mây cuốn theo chiều gió. Thêm nữa, từ buồn thiu cũng như muốn thông báo về một cái gì khác hơn việc vẽ cảnh dòng nước trôi chậm quạnh hiu. Đặt vào mạch cảm xúc của bài thơ, ta hiểu hai câu này còn muốn gợi lên tình trạng phân rẽ, chia lìa trong cuộc đời, trong tình yêu và tình trạng đó đem lại cho nhân vật trữ tình một nỗi buồn lạ lùng, thảm đạm, không có cách gì làm tan loãng được.
Câu 5: Khổ thơ thứ hai có hai câu: "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó - Có chở trăng về kịp tối nay?". Chữ "kịp" gợi lên điều gì về mối tâm tư đầy uẩn khúc của tác giả?
Gợi ý:
- Đúng là từ kịp ờ câu “Có chở trăng về kịp tối nay?” mang thông điệp về một số phận, cho dù tác giả có thể không hoàn toàn ý thức được điều này. Nhìn bề ngoài, câu thơ khá “tối nghĩa”, tuy vậy, nó đã biểu đạt được một cách thật “sáng rõ” cảm giác lo âu, bồn chồn, phấp phỏng, nghi ngờ,… đang dấy lên trong lòng nhân vật trữ tình – thứ cảm giác thường đến “làm bạn” với những con người có số phận không may mắn hoặc đau khổ.
Câu 6: Câu thơ "Ai biết tình ai có đậm đà?" có chút hoài nghi. Theo anh (chị), đó là nỗi hoài nghi của sự chán đời hay của niềm tha thiết với cuộc đời? Tại sao?
Gợi ý:
- Hình ảnh “Áo em trắng quá nhìn không ra” là một hình ảnh thơ đa nghĩa, gợi nhiều cách lí giải khác nhau. Thực ra, đây không hoàn toàn là một hình ảnh. Đúng hơn, đây là một cảm giác, cảm nhận. Qua nó, dường như nhân vật trữ tình tự thú sự bất lực trong việc thu hẹp khoảng cách giữa mình với những cái gì mơ ước (cũng có thể cái mơ ước đó là cái vốn thân thuộc nhưng bây giờ đã tuột ra khỏi tầm tay). Màu áo trắng kì lạ có thể hiểu là biểu tượng của một cái gì thực sự hiện hữu nhưng lại không thể tri giác được và có sức ám ảnh vô cùng lớn đối với thi nhân.
- Lòng yêu đời không phải bao giờ cũng được diễn đạt theo chiều thuận. Đọc khổ thơ sau cùng ta có thể thấy rõ điều này. Câu hỏi cuối có thoáng qua một ý trách móc, nghi ngờ, giận dỗi (tất nhiên, không phải là sự trách móc, nghi ngờ, giận dỗi đối vói một cá nhân cụ thể nào). Tất cả các cung bậc tình cảm đã nêu không hề nói lên sự lụi tắt của niềm hi vọng. Ngược lại, nó giúp ta nhận ra bản năng sống mạnh mẽ của nhân vật trữ tình – một con người dù lâm vào tình thế bi đát vẫn không thôi tra vấn, thắc mắc về ý nghĩa cuộc đời.
5. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1: Những câu hỏi trong bài thơ hướng tới ai và có tác dụng gì trong việc biểu hiện tâm trạng của tác giả Hàn Mặc Tử?
Câu 2: Hoàn cảnh sáng tác và nội dung bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ gợi cho anh (chị) cảm nghĩ gì?
Câu 3*: Đây là bài thơ về tình yêu hay tình quê? Vì sao bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ diễn tả tâm trạng riêng của nhà thơ Hàn Mặc Tử lại tạo được sự cộng hưởng rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn các thế hệ bạn đọc.
Gợi ý trả lời:
Câu 1:
- Ba câu hỏi trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ không phải là những câu hỏi vấn đáp. Hỏi đề bày tỏ tâm trạng. Các câu hỏi xuất hiện ở cả ba khổ thơ kết nối cảm xúc toàn bài thơ. Cụ thể:
- Khổ 1: Câu hỏi "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?".
- Khổ 2: Câu hỏi: "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó - Có chở trăng về kịp tối nay?"
- Khổ 3. Câu hỏi "Ai biết tình ai có đậm đà?"
- Những câu hỏi trên đều không hướng tới một đối tượng nào cụ thể, vì không phải là những câu hỏi kiểu vấn đáp mà chỉ là những hình thức tỏ nỗi niềm, tâm trạng của tác giả.
- Mạch lô-gic của tâm trạng, cảm xúc của tác giả song hành cùng ba câu hỏi trên, ta thấy bao tâm sự với cuộc đời, với con người đều được tác giả ít nhiều thể hiện qua các câu hỏi tu từ trong khổ thơ.
Câu 2: Hoàn cảnh sáng tác và nội dung bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ gợi suy nghĩ:
- Nội dung bài thơ thể hiện nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên, yêu con người.
- Trên thực tế bài thơ được tác giả sáng tác trong một hoàn cảnh thật tối tăm, tuyệt vọng (bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết, về sự xa lánh của người đời).
→ Thương xót và cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục một con người đầy tài năng và nghị lực, con người ấy đã dùng cảm xúc của một trái tim kihao khát tình đời, yêu cuộc sống và ham sống biết bao để rồi làm rung động trái tim bao bạn đọc qua bài thơ.
Câu 3: Nếu phải nói bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ chỉ có tình quê thì không đúng, và nếu phải nói bài thơ chỉ có tình yêu thì chưa mấy chính xác, bởi:
- Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước.
- Ẩn trong lớp câu ngữ, bài thơ còn thể hiện tình cảm của Hàn Mặc Tử hướng về người thôn Vĩ: nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi, vô vọng.
- Như vậy, qua cảnh ta hiểu được tâm tình con người, qua tình quê ta hiểu được tình đời mà nhân vật trữ tình đã thể hiện. Hay chính tình yêu cuộc đời, niềm ham sống được biểu hiện, minh chứng từ những cảm xúc tình cảm trước bức tranh quê thôn Vĩ. Từ đó, ta thấy rõ sự tiếc nuối, nỗi đau và cả sự bất lực của nhà thơ trước một mối tình xa xăm, vô vọng; nhưng vẫn hiện rõ một tấm lòng tha thiết yêu đời, yêu người.
6. Một số bài văn mẫu về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
Hàn Mặc Tử là nhà thơ tuy cuộc đời có nhiều bi thương nhưng ông luôn có tinh thần lạc quan và sức sáng tạo mạnh mẽ. Ông đã mượn vần thơ để bộc bạch nên tình yêu của mình đối với quê hương thôn Vĩ và người con gái nơi quê nhà. Đây thôn Vĩ Dạ không chỉ là bức tranh phong cảnh mà còn là bức thư tình mang nỗi niềm da diết... Để hiểu hơn về tác giả cũng như là bài thơ, mời các bạn tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:
7. Hỏi đáp về văn bản bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em.
-
Phân tích bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mạc Tử
-
Hướng dẫn soạn bài thơ "Đây thôn vĩ dạ" của Hàn Mạc Tử