Câu hỏi ôn thi môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án - ĐH Tây Nguyên

CÂU HỎI ÔN THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CÓ ĐÁP ÁN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

 

Câu 1. Phân tích khái niệm và trình bày hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.

Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (tháng 2-1951) đến nay, Đảng ta luôn luôn khẳng định vai trò, ý nghĩa, tác dụng của đường lối chính trị, tư tưởng, đạo đức, phương pháp, phong cách... Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (tháng 6 - 1991), Đảng Cộng Sản Việt Nam đã trân trọng ghi vào Cương lĩnh và Điều lệ của mình: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4 – 2001) một lần nữa khẳng định lại điều này. Đây là một sự tổng kết sâu sắc, bước phát triển mới trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng ta và là một quyết định quan trọng có ý nghĩa lịch sử, đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp cách mạng nước ta, tình cảm nguyện vọng của toàn Đảng toàn quân, toàn dân ta.

Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh” là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

...Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”. Định nghĩa về tư tưởng Hồ Chí Minh như trên thể hiện bốn nội dung chủ yếu sau:

  • Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.
  • Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta.
  • Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.
  • Tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong suốt hơn 70 năm qua và tiếp tục soi sáng con đường chúng ta tiến lên xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.

 

Phân tích hệ thống tư tưởng HCM ( Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng )

Hệ thống tư tưởng HCM bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó có những tư tưởng chủ yếu :

  • Tư tưởng về dân tộc và CM giải phóng dân tộc
  • Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH
  • Tư tưởng về Đảng CSVN
  • Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc
  • Tư tưởng về quân sự
  • Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
  • Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
  • Tư tưởng đạo đức HCM
  • Tư tưởng nhân văn HCM
  • Tư tưởng văn hóa HCM

 

Câu 2. Phân tích ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên

1. Khái niệm:

  • Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh mang ý nghĩa hết sức to lớn: trang bị hệ thống quan điểm và phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh, nâng cao thêm lòng yêu nước, tinh thần phục vụ nhân dân, đạo đức cách mạng cả mỗi người, để làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh thực sự trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của chúng ta.

2. Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh:

2.1. Việc học tập, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp người học tiếp cận, hiểu rõ hơn về con người vĩ đại Hồ Chí Minh.

  • Hồ Chí Minh (19/5/1890 – 2/9/1969) là một nhà cách mạng, một trong những người đặt nền móng và lãnh đạo công cuộc đấu tranh giành độc lập, toàn vẹn lãnh thổ cho Việt Nam. Người là nhà lãnh đạo nổi tiếng được nhiều người ngưỡng mộ và tôn sùng, một vị nguyên thủ tài ba mà gần gũi, được hàng triệu đồng bào Việt Nam yêu mến. Hồ Chí Minh đồng thời cũng là một nhà văn hóa lớn với nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật giá trị để lại cho đời. Có thể nói, có rất nhiều yếu tố để tạo nên một con người vĩ đại với những thành tựu xuất chúng và dành được trái tim, tình cảm của nhiều đồng bào trong nước nói riêng và nhân dân thế giới nói chung. Song một yếu tố quan trọng then chốt và cơ bản đó chính là nội lực tự thân bên trong Hồ Chí Minh - là toàn bộ tư tưởng, quan điểm, nhận thức cũng như phẩm chất đạo đức của Người. Vì vậy, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp ta khám phá và hiểu rõ hơn những phẩm chất, quan niệm sâu sắc của Người, cũng là qua đó tìm ra cho mình một tấm gương sáng để noi theo và những bài học bổ ích để vận dụng trong cuộc sống. Đối với Hồ Chí Minh, giữa tư tưởng với đạo đức – phong cách – lối sống là luôn thống nhất nên việc nghiên cứu tư tưởng của Người không chỉ cho ta cái nhìn giản đơn về những quan niệm của Người trong các lĩnh vực, mà mặt khác còn cho ta cảm nhận được phẩm chất, đạo đức cao đẹp của Người. Hồ Chí Minh là con người “bằng xương bằng thịt” nhưng Người làm được những việc phi thường, to lớn không phải bất cứ một ai cũng làm được. Hồ Chí Minh cùng thành quả của Người chính là tấm gương sáng “người thực việc thực” cho những ai am hiểu sâu sắc về những tư tưởng của Người có thể học tập, làm theo. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh còn là một trong những con đường để nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về công lao to lớn của Người đối với nhân dân, đất nước Việt Nam và nhân dân của các nước thuộc địa trên thế giới. Thấm thía công lao của Người cũng sẽ khơi gợi trong mỗi một người dân Việt Nam lòng biết ơn, lòng tự hào dân tộc, thể hiện được nét đẹp truyền thống của dân tộc - đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”.

 2.2. Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp mỗi người nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác trong thời đại ngày nay.

  • Những tư tưởng của Hồ Chí Minh mặc dù có tính khái quát cao về các lĩnh vực có nội hàm rộng lớn như dân tộc và cách mạng dân tộc, chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản, Nhà nước, tư tưởng đại đoàn kết, quân sự, nhân văn, đạo đức, văn hóa... nhưng lại có tính thực tiễn và áp dụng rất cao, có thể được vận dụng hiệu quả trong từng công việc nhỏ lẻ của mỗi người dân. Thấm nhuần được các tư tưởng chủ đạo, ta sẽ có nền tảng vững chắc về mục đích lao động, mục tiêu đúng đắn để phát triển đất nước đi lên xã hội chủ nghĩa và có bản sắc riêng. Từ đó ta sẽ tìm ra đường hướng cụ thể để phát triển năng lực của bản thân, xây dựng đất nước. Trên nền tảng kiên định lập trường, vững vàng quan điểm ấy, việc nắm rõ được bản chất của các tư tưởng Hồ Chí Minh giúp cho mỗi người nâng cao được khả năng tư duy lý luận sắc bén và cải tiến phương pháp lao động hiệu quả và khoa học hơn. Thay đổi được tư duy nhận thức đúng đắn cũng chính là loại bỏ, bài trừ những suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực, phiến diện, phản động, hướng con người đến những tư tưởng đúng đắn, phù hợp với quy luật phát triển. Nếu đổi mới tư duy có vai trò dẫn dắt khởi nguồn cho sự tiến bộ thì cải tiển phương pháp cũng quan trọng không kém trong việc hiện thực hóa những dự định, quan điểm đổi mới đó.

2.3. Giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

  • Chủ tịch Hồ Chí Minh là người nêu một tấm gương mẫu mực về thực hành đạo đức cách mạng để toàn Đảng, toàn dân noi theo. Thống kê trong di sản Hồ Chí Minh để lại có tới gần 50 bài và tác phẩm bàn về vấn đề đạo đức. Có thể nói, đạo đức là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng. 
  • Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách mạng, coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông nước: Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Người quan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh, nhân tố quyết định sự thắng lợi của mọi công việc Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong toàn xã hội, đặc biệt trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, thanh niên, học sinh... nâng cao đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Trong điều kiện thực tiễn hiện nay, mặt trái của cơ chế thị trường tác động mạnh mẽ, tạo nên sự phân hóa giàu nghèo, phần tầng xã hội, sự suy đồi về đạo đức, lối sống ở một bộ phận cán bộ, Đảng viên đã gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin, tư tưởng và tình cảm của quần chúng nhân dân vào Đảng. Vì vậy, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, noi gương đạo đức của Người trở nên cần thiết, cấp bách và quan trọng hơn bao giờ hết giúp đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn xã hội.

2.4. Nâng cao tinh thần độc lập, tự chủ, đổi mới, sáng tạo theo tư tưởng Hồ Chí Minh Chủ tịch Hồ Chí Minh là con người của độc lập, tự chủ, đổi mới và sáng tạo.

  •  Luôn luôn xuất phát từ thực tế, hết sức tránh lặp lại những lối cũ, đường mòn, không ngừng đổi mới và sáng tạo. Trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa, các thế lực phản động thù địch không từ bỏ âm mưu nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội đối với nước ta thông qua cơ chế thị trường và trao đổi, giao lưu văn hóa. Trong điều kiện đó, chúng ta có thể làm gì để vừa mở cửa, hợp tác phát triển kinh tế mà vẫn giữ được độc lập, chủ quyền dân tộc. Muốn vậy chúng ta phải tạo ra nguồn sức mạnh nội lực làm cơ sở cho sự phát triển. Một trong những sức mạnh nội lực đó chính là tư tưởng Hồ Chí Minh. Người có căn dặn: học tập chủ nghĩa Mác – Lênin là học tập cái tinh thần cách mạng và khoa học, cái tinh thần biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, để giải quyết tốt những vấn đề đang đặt ra trong thực tiễn đổi mới hiện nay, tức là phải luôn biết gắn lý luận với thực tiễn, từ tổng kết thực tiễn mà bổ sung làm phong phú thêm lý luận. Do vậy, việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh cũng chính là việc học tập có ý nghĩa về mặt định hướng giá trị, tạo nên sức mạnh đồng thời là kim chỉ nam, là nền tảng tư tưởng cho mọi hành động của cả dân tộc.
  • Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thế hệ thanh niên Việt Nam nói chung và sinh viên ngành Triết học-Chính trị  nói riêng: Trong huấn thị gửi Đại hội Hội Liên hiệp Sinh viên Việt Nam lần thứ II, Người viết: “Thanh niên bây giờ là một thế hệ vẻ vang, vì vậy, cho nên phải tự giác, tự nguyện mà tự động cải tạo tư tưởng của mình để xứng đáng với nhiệm vụ của mình. Tức là thanh niên phải có đức, có tài. Có tài mà không có đức ví như một anh làm kinh tế tài chính rất giỏi nhưng lại đi đến thụt két thì chẳng những không làm được gì ích lợi cho xã hội mà còn có hại cho xã hội nữa. Nếu có đức mà không có tài ví như ông bụt không làm hại gì nhưng cũng không lợi gì cho loài người.” Điều này cho thấy Người luôn quan tâm đến thanh niên - những người chủ tương lai của đất nước. Là sinh viên Triết, không chỉ là những người chủ tương lai của đất nước, mà còn là lực lượng nòng cốt xây dựng nên hệ thống pháp chế nước nhà, xương sống của quốc gia, chúng ta cần phải luôn quan tâm phát triển và nâng cao chất lượng của mỗi sinh viên ngay từ trong ghế nhà trường.

KẾT LUẬN:

Với những ý nghĩa hết sức to lớn như trên, tại Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/ 1991), Đảng đã trân trọng ghi vào Cương lĩnh và Điều lệ của mình: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Và từ đó tới nay, tư tưởng Hồ Chí Minh luôn là ngọn đèn soi sáng cho con đường của chúng ta, là vũ khí lý luận có giá trị khoa học sâu sắc và có ý nghĩa thực tiễn to lớn; là tư tưởng chỉ đạo, là kim chỉ nam cho toàn Đảng, toàn dân ta, đặc biệt là thế hệ trẻ hôm nay và mai sau, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. –

Câu 3. Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.

Cơ sở khách quan:

  1. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:

* Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

  • 1858: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, sự xâm lược của thực dân Pháp đã gây ra nhiều hậu quả cho xã hội Việt Nam
  • Triều đình nhà Nguyễn đã từng bước khuất phục đầu hàng Pháp.
  • 1884: Hòa ước Pa-to-not , triều đình nhà Nguyễn đã chính thức công nhận sự bảo hộ của Pháp trên toàn lãnh thổ Việt Nam
  • Các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta nổ ra, dâng cao, lan rộng trong cả nước và lần lượt bị thất bại.

Đầu thế kỉ XX:

  • Công cuộc khai thác thuộc địa của Pháp từ 1895 đã làm cho xã hội Việt Nam có sự biến chuyển và phân hóa ( xã hội phong kiến chuyển sang xã hội thực dân nửa phong kiến, xuất hiện nhiều giai cấp tầng lớp xã hội mới: công nhân, tư sản, tiểu tư sản. Công cuộc khai thác thuộc địa là sự bóc lột về kinh tế, áp bức về chính trị và nô dịch về văn hóa)
  •  Ảnh hưởng của các “tân văn”, “tân thư” và ảnh hưởng của các trào lưu cải cách ở Nhật Bản, Trung Quốc tràn vào Việt Nam.

=> Làm cho các phong trào yêu nước ở nước ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản.

Tất cả các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đều không tránh khỏi hạn chế, đều không tránh khỏi sự đàn áp dã man và thất bại, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước. Bối cảnh đó đặt ra một yêu cầu bức thiết về việc phải tìm ra con đường cứu nước.

* Bối cảnh thời đại:

  • CNTB chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và xác lập sự thống trị của chúng trên phạm vi thế giới, trở thành kẻ thù chung của nhân dân các dân tộc thuộc địa, khiến cho các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
  • Ở các nước tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Ở các nước thuộc địa, ngoài mâu thuẫn vốn có là giai cấp nông dân và đại chủ còn xuất hiện mâu thuẫn mới: giữa nhân dân các thuộc địa và chủ nghĩa đế quốc. Xã hội phân hóa: xuất hiện giai cấp, tầng lớp xã hội mới: công nhân, tư sản.
  • Các trào lưu cải cách ở Nhật Bản và Trung Quốc đang diễn ra mạnh mẽ.
  • Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra và thắng lợi có tác dụng thức tỉnh các dân tộc châu Á.
  • Quốc tế cộng sản 3 ra đời ( tháng 3 – 1919) đề cập tới vấn đề thuộc địa, bênh vực các dân tộc thuộc địa, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, giúp đỡ đào tạo cách mạng, vạch ra con đường giải phóng các dân tộc thuộc địa.

Bối cảnh trong nước đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm ra con đường cứu nước mới, bối cảnh thời đại đã tạo ra con đường mà Việt Nam đang cần, tất nhiên nó không phải hoàn toàn có sẵn.

b. Tiền đề tư tưởng, lý luận:

* Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam:

Các giá trị truyền thống tiêu biểu:

  • Truyền thống yêu nước tiêu biểu

  • Truyền thống yêu nước kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm
  • Truyền thống đoàn kết tương thân tương ái.
  • Tinh thần nhân nghĩa
  • Ý chí vượt qua khó khăn thử thách, ham học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

=> Những truyền thống này đã hội tụ và thúc giục Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước.

Ảnh hưởng của văn hóa Phương Tây:

  • Hồ Chí Minh đã tiếp thu về tự do, bình đẳng, bác ái của tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của đại cách mạng tư sản Pháp.
  • Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng dân chủ thông qua tác phẩm của các nhà khai sáng Pháp như: Vonte, Rutxo, Mongtetxkio..
  • Hồ Chí Minh tiếp cận tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ về quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
  • Khi ở các nước phương Tây, Hồ Chí Minh không chỉ tiếp thu tư tưởng dân chủ mà còn hình thành phong cách dân chủ thông qua việc trực tiếp tham gia các tổ chức chính trị xã hội, viết báo, tranh luận, họp hội, lập hội.

=> Với nền tảng văn hóa phương Đông khi tiếp thu những giá trị văn hóa phương Tây, Hồ Chí Minh đã bổ khuyết những giá trị tư tưởng mà ở phương Đông nói chung khi ở trong nước chưa có hoặc chưa đầy đủ.

Chủ nghĩa Mac Lenin:

  • Là nguồn gốc tư tưởng quan trọng nhất, là cơ sở của thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận mác – Lênin.
  • Tháng 7/1920: khi đọc sơ khảo lần thứ nhất “ Những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lenin, HCM đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc.
  • HCM đến với chủ nghĩa M-L từ đặc thù: từ chủ nghĩa yêu nước, từ nhà yêu nước, từ nhu cầu thực tiễn ( tìm con đường cứu nước chứ không phải là nhu cầu lý luận)
  • HCM đã tiếp thu chủ nghĩa M-L ở thế giới quan và phương pháp luận: tinh thần cách mạng và khoa học.

Nhân tố chủ quan:

  • Năng lực thiên bẩm của HCM: HCM có khả năng tư duy trí tuệ, phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn hơn người.
  • Khả năng tư duy trí tuệ, quan sát tinh tế, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khả năng phê phán tinh tường, sáng suốt.
  • Nhân cách, phẩm chất đạo đức: tình cảm yêu nước thương dân, yêu thương con người.
  • Nghị lực phi thường của Hồ Chí Minh.
  • Có hoạt động thực tiễn phong phú để khái quát tư tưởng thành lý luận.

=> Kết luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại và một nhân cách đặc biệt được tôi luyện trong thực tiễn sôi động của dân tộc và thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.

Câu 4. Trình bày quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.

Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh.

Tư tưởng Hồ Chí Minh không hình thành ngay một lúc mà đã trải qua một quá trình tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền với quá trình hoạt động cách mạng phong phú của người.
a. Giai đọan hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng (từ 1890-1911).

Trong thời trẻ, với những đặc điểm quê hương, gia đình và môi trường sống, Hồ Chí Minh đã tích lũy được những hiểu biết và phẩm chất tiêu biểu sau:

  • Truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc.
  • Vốn văn hóa dân tộc và bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây.
  • Hình thành hoài bão cứu dân, cứu nước khi chứng kiến cuộc sống khổ cực, điêu đứng của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh.

b. Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm (1911-1920).

Đây là giai đoạn bôn ba tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã:

  • Tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống của nhân dân các dân tộc bị áp bức.
  • Tiếp xúc với Luận cương của V.I.Lênin về các vấn đề dân tộc và thuộc địa, Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.
  • Đứng hẳn về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp. Sự kiện đó đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước thành người cộng sản.

Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam (1921 – 1930).
Hồ Chí Minh hoạt động tích cực trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa, xuất bản báo Le Paria nhằm tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin vào các nước thuộc địa.

  • Hồ Chí Minh sang Mátxcơva dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và được bầu vào Đoàn chủ tịch của Hội giữa năm 1923. Sau đó, Người tiếp tục tham dự đại hội V Quốc tế Cộng sản và Đại hội các đoàn thể quần chúng khác: Quốc tế thanh niên, Quốc tế Cứu tế đỏ, Quốc tế công hội đỏ...Hồ Chí Minh về Quảng Châu (Trung Quốc) tổ chức hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra Báo thanh niên, mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ, đưa họ về nước hoạt động cuối năm 1924.
  • Tháng 02- 1930, Người chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước, sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo ra các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình và Điều lệ vắn tắt của Đảng.
  • Các văn kiện này, cùng với hai tác phẩm Người hoàn thành và xuất bản trước đó là Bản án chế độc thực dân Pháp (1925) và Đường Kách mệnh (1927), đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng của Việt Nam.

Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định của cách mạng Việt Nam (1930-1941).

  • Do không nắm được tình hình thực tế các thuộc địa ở phương Đông và Việt Nam, lại bị chi phối bởi quan điểm “tả” khuynh, tại Đại hội VI (năm 1928), Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích và phê phán đường lối của Hồ Chí Minh vạch ra trong Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng. Hội nghị Trung ương tháng 10 – 1930 của Đảng ta, theo chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản, cũng ra “Án nghị quyết” thu hồi chánh cương vắn tắt và sách lược vắn tắt, đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Trong thời gian đó Hồ Chí Minh tiếp tục tham gia các hoạt động trong Quốc tế Cộng sản, nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin và chỉ đạo cách mạng Việt Nam, kiên định quan điểm của mình.
  • Đại hội VII Quốc tế cộng sản (năm 1935) đã có sự tự phê bình về khuynh hướng “tả”, cô độc, biệt phái, bỏ rơi mất ngọn cờ dân tộc và dân chủ trong phong trào cộng sản. Để cho các đảng tư sản, tiểu tư sản và phát xít nắm lấy mà chống phá cách mạng. Đại hội có sự chuyển hướng về sách lược, chủ trương thành lập Mặt trận dân chủ chống phát xít.
  • Năm 1936, Đảng ta đề ra “chiến sách” mới, phê phán những biểu hiện “tả” khuynh, cô độc, biệt phái trước đây. Trên thực tế, từ đây đảng đã trở lại với Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Hồ Chí Minh.
  • Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 khẳng định rõ: “đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích ấy mà giải quyết”.
    Những diễn biến của quá trình này đã phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh.

Giai đoạn phát triển và hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh (1941 – 1969).

  • Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh về nước, trực tiếp chỉ đạo Hội nghị Trung ương 8 (tháng 5 – 1941), đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết, tạm thời gác khẩu hiệu cách mạng điền địa, xóa bỏ vấn đề Liên bang Đông Dương, lập ra mặt trận Việt Minh, thực hiện đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở công nông liên minh. Nhờ đường lối đúng đắn đó, sau bốn năm, Đảng lãnh đạo cách mạng tháng Tám thắng lợi. Đó cũng là thắng lợi đầu tiên của tư tưởng Hồ Chí Minh.
  • Sau khi giành được chính quyền, Đảng ta và nhân dân ta phải tiến hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam.
  • Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện trên một loạt vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam: về đường lối chiến tranh nhân dân “toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính”, về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một nước vốn là thuộc địa nửa phong kiến, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa, trong điều kiện đất nước bị chia cắt và có chiến tranh; về xây dựng Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền; về xây dựng Nhà nước kiểu mới - của dân, do dân, vì dân; về củng cố và tăng cường sự đoàn kết nhất trí trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế...
  • Trước khi qua đời (ngày 02-9-1969), Hồ Chí Minh để lại Di chúc thiêng liêng gửi gắm trong đó những tinh hoa của tư tưởng, đạo đức, tâm hồn cao đẹp của một vĩ nhân hiếm có, đã suốt đời phấn đấu hy sinh vì Tổ quốc và nhân loại. Di chúc đã tổng kết sâu sắc những bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời cũng vạch ra những định hướng mang tính cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước và dân tộc ta sau khi kháng chiến thắng lợi.
  • Đảng ta và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di sản tinh thần vô giá mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi mới phát triển.
  • Những biến động chính trị to lớn trên thế giới diễn ra trong hơn mười năm qua vừa kiểm chứng, vừa khẳng định tính khoa học, đúng đắn, tính cách mạng, sáng tạo, giá trị dân tộc và ý nghĩa quốc tế của tư tưởng Hồ Chí Minh.

 

{-- Xem đầy đủ nội dung tại Xem online hoặc Tải về--}

Trên đây là trích dẫn một phần Câu hỏi ôn thi môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án - ĐH Tây Nguyên, để xem đầy đủ nội dung đề thi và đáp án chi tiết các em vui lòng đăng nhập website Chúng tôi chọn Xem online hoặc Tải về máy tính. Chúc các em học tốt và thực hành hiệu quả!

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?