Hướng dẫn chi tiết
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Phân biệt thành phần chính với các thành phần phụ của câu
- Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần không bắt buộc có mặt được gọi là thành phần phụ.
1.2. Vị ngữ
- Vị ngữ là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi làm gì? Làm sao? Như thế nào? Hoặc là gì?
- Vị ngữ thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cum tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ.
- Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.
1.3. Chủ ngữ
- Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hành động, đặc điểm, trạng thái... được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời các câu hỏi Ai? Con gì? Hoặc cái gì?
- Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ.
- Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.
2. Soạn bài Các thành phần chính của câu
2.1. Phân biệt thành phần chính với các thành phần phụ của câu
Câu 1. Nhắc lại tên các thành phần câu em đã được học ở bậc Tiểu học?
- Chủ ngữ
- Vị ngữ
- Trạng ngữ.
Câu 2. Tìm các thành phần câu nói trên trong câu sau:
Chẳng bao lâu tôi trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
(Tô Hoài)
-
Chẳng bao lâu / tôi // trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
TN CN VN
Câu 3. Thử lần lượt bỏ từng thành phần câu nói trên rồi rút ra nhận xét:
- Những thành phần nào bắt buộc phải có mặt trong câu để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn.
- Những thành phần nào không bắt buộc phải có mặt trong câu?
Gợi ý:
- Bỏ trạng ngữ câu trở thành:
→ Tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
- Bỏ chủ ngữ câu trở thành:
→ Chẳng bao lâu đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.
- Bỏ vị ngữ câu trở thành:
→ Chẳng bao lâu tôi.
⇒ Những thành phần bắt buộc phải có mặt trong câu là chủ ngữ và vị ngữ.
⇒ Thành phần không bắt buộc phải có mặt trong câu là trạng ngữ.
2.2. Vị ngữ
Câu 1. Đọc lại câu vừa phân tích ở phần I. Nêu đặc điểm của vị ngữ:
- Vị ngữ có thể kết hợp với những từ nào về phía trước?
- Vị ngữ trả lời cho những câu hỏi như thế nào?
Câu 2. Phân tích cấu tạo của vị ngữ trong các câu dẫn dưới đây. Gợi ý:
- Vị ngữ là từ hay cụm từ?
- Nếu vị ngữ là từ thì từ đó thuộc từ loại nào?
- Nếu vị ngữ là cụm từ thì đó là cụm từ loại nào?
- Mỗi câu có thể có mấy vị ngữ?
a) Một buổi chiều, tôi ra đứng cửa hang như mọi khi, xem hoàng hôn xuống.
(Tô Hoài)
b) Chợ Năm Căn nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.
(Đoàn Giỏi)
c) Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam […]. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau.
(Thép Mới)
Gợi ý:
a) Vị ngữ: ra đứng cửa hàng, xem hoàng hôn xuống.
b) Vị ngữ: nằm sát bên bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập.
c) Vị ngữ: là người bạn thân của nông dân Việt Nam; giúp con người trăm nghìn công việc khác nhau.
→ Vị ngữ thường là động từ (cụm động từ), tính từ (cụm tính từ) như ở ví dụ a, b và câu thứ hai trong ví dụ c. Ngoài ra, vị ngữ còn có thể là danh từ hoặc cụm danh từ như ở câu 1 trong ví dụ c.
2.3. Chủ ngữ
Câu 1. Đọc lại các câu vừa phân tích ở phần II. Cho biết mối quan hệ giữa sự vật nêu ở chủ ngữ với hành động, đặc điểm, trạng thái ... nêu ở vị ngữ là quan hệ gì?
Câu 2. Chủ ngữ có thể trả lời những câu hỏi như thế nào?
Câu 3. Phân tích cấu tạo của chủ ngữ trong các câu đã dẫn ở mục I, II SGK
Gợi ý:
Câu 2. Chủ ngữ trong các câu đã cho (tôi; chợ Năm Căn; cây tre; tre; nứa mai, vầu) biểu thị những sự vật có hành động trạng thái, đặc điểm nêu ở vị ngữ.
- Chủ ngữ thường trả lời các câu hỏi: Ai?, Cái gì?, Con gì?,...
Câu 3. Về mặt cấu tạo:
- Chủ ngữ: tôi, chợ Năm Căn, cây tre.
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong những câu sau. Cho biết mỗi chủ ngữ hoặc vị ngữ có cấu tạo như thế nào?
Chẳng bao lâu, tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách và các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
(Tô Hoài)
Gợi ý:
- Tôi (chủ ngữ, đại từ) / đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng (vị ngữ, cụm động từ).
- Đôi càng tôi (chủ ngữ, cụm danh từ) / mẫm bóng (vị ngữ, tính từ).
- Những cái vuốt ở khoeo, ở chân (chủ ngữ, cụm danh từ) / cứ cứng dần và nhọn hoắt (vị ngữ, hai cụm tính từ).
- Tôi (chủ ngữ, đại từ) / co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ (vị ngữ, hai cụm động từ).
- Những ngọn cỏ (chủ ngữ, cụm danh từ) / gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua (vị ngữ, cụm động từ).
Câu 2. Đặt ba câu theo yêu cầu sau:
a) Một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Làm gì? để kể lại một việc tốt em hoặc bạn em mới làm được.
b) Một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Như thế nào? để tả hình dáng hoặc tính tình đáng yêu của một bạn trong lớp em.
c) Một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Là gì? để giới thiệu một nhân vật trong truyện mà em vừa đọc với các bạn trong lớp.
Gợi ý:
a) Hôm nay, em đã dắt một em bé băng qua đường.
b) Lan có một nụ cười tỏa nắng
c) Thạch Sanh là một chàng trai dũng cảm.
Câu 3. Chỉ ra chủ ngữ trong mỗi câu văn em vừa đặt được. Cho biết các chủ ngữ ấy trả lời cho những câu hỏi như thế nào?
Gợi ý:
- Câu a: chủ ngữ: em (Trả lời cho câu hỏi: Ai?).
- Câu b: chủ ngữ: Lan (Trả lời cho câu hỏi: Ai?).
- Câu c: chủ ngữ: Thạch Sanh (Trả lời cho câu hỏi: Ai?).
Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Các thành phần chính của câu để củng cố hơn nội dung bài học.
4. Hỏi đáp về bài Các thành phần chính của câu
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em.