Hướng dẫn chi tiết
1. Tóm tắt nội dung bài học
- Khái niệm về ca dao
- Những đặc trưng cơ bản về ca dao (nội dung và nghệ thuật)
- Nội dung của các bài ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa trong SGK thể hiện nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm yêu thương chung thủy của người bình dân trong xã hội cũ.
- Nghệ thuật dân gian đã tô đậm thêm vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong các câu ca dao.
2. Soạn bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa chương trình chuẩn
Câu 1: Bài 1, 2
a) Hai lời than thân đều mở đầu bằng "Thân em như…" với âm điệu xót xa, ngậm ngùi. Người than thấn là ai và thân phận họ như thế nào?
- Hai lời than thân đều mở đầu bằng "Thân em như..." với âm điệu xót xa, ngậm ngùi:
- Cả hai lời than thân đều của người con gái chưa có chồng. Thân phận của họ chỉ là những người bình thường, thua kém trong xã hội, cho nên mới chờ đợi sự may rủi của cuộc đời (không biết vào tay ai), cũng như cầu mong mọi người thấu hiểu cho thực chất bên trong (ngọt bùi), chứ không căn cứ vào vẻ bề ngoài
b) Thân phận có nét chung nhưng nỗi đau của từng người lại mang sắc thái riêng được diễn tả bằng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ khác nhau. Anh (chị) cảm nhận được gì qua mỗi hình ảnh? (Chú ý mối liên hệ giữa tấm lụa đào với phất phơ giữa chợ biết vào tay ai; giữa ruột trong thì trắng với vỏ ngoài thì đen).
Trong nỗi đau đó, ta vẫn thấy nét đẹp của họ. Đó là nét đẹp gì và nó được ẩn chứa trong lời than thân như thế nào?
- Thân phận có nét chung nhưng nỗi đau của từng người lại có những sắc thái riêng, được diễn ra bằng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ khác nhau:
Bài 1:
- "Thân em như tấm lụa đào - Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?" có ý nghĩa biểu thị nỗi đau của ngưòi con gái đẹp (được ví như tấm lụa đào) không biết sẽ phải lấy người chồng như thế nào? Đây cũng là nỗi đau của những thân phận con người bị rẻ rúng, bị coi như món hàng, đem ra để mua bán, đổi chác (Ghi chú: Với những hoàn cảnh giao tiếp nhất định, nội dung câu ca dao trên được hiểu như đã phân tích, vẫn có thể hiểu nó theo cách khác: Lời hát của người con gái kiêu kì đang thách thức các chàng trai).
- Nét đẹp của người con gái trong câu ca này mang màu sắc sang trọng, cao quý, kiêu kì (được ví như tấm lụa đào).
Bài 2:
"Thân em như củ ấu gai
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen
Ai ơi nếm thử mà xem
Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi"
- Nỗi đau của người con gái lại được biểu hiện trong hoàn cảnh không được đánh giá đúng mức chỉ vì hình thức bên ngoài xấu xí (như củ ấu). Sự trái ngược giữa hình thức với nội dung "Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen" khiến cho cô gái bị hiểu nhầm (Tuy nhiên, cũng có thể hiểu đâu là một cách nói khiêm nhường cốt để nhấn mạnh vẻ đẹp bên trong).
- Nét đẹp của cô gái trong bài ca này chủ yếu nhấn mạnh vẻ đẹp nội tâm.
Câu 2: Bài 3
a) Cách mở đầu bài ca dao này có gì khác với hai bài trên? Anh (chị) hiểu từ “ai” trong câu “Ai làm chua xót lòng này, khế ơi!” như thế nào?
- Bài ca dao này không mở đầu trực tiếp như hai bài thơ trên mà dùng lối nói đưa đẩy, gợi cảm hứng. Cách mở đầu này thường xuất hiện trong ca dao với hình thức: “Trèo lên cây bưởi hái hoa…’’, “Trèo lên cây gạo cao cao…’’. Nếu hình thức “Thân em như…’’ là nỗi đau về thân phận người phụ nữ thì hình thức “Trèo lên…’’ là nỗi đau vì tình duyên lở dở, thường là lời của chàng trai.
b) Mặc dầu lỡ duyên, tình nghĩa vẫn bền vững, thuỷ chung. Điều đó được nói lên bằng một hệ thống so sánh, ẩn dụ như thế nào? Vì sao các tác giả dân gian lại lấy những hình ảnh của thiên nhiên, vũ trụ để khẳng định tình nghĩa của con người?
- “Ai’’ là đại từ phiếm chỉ hàm ý chỉ những thế lực cản trở tình duyên đôi lứa. Câu hỏi tu từ bật ra như lời ai oán, xót xa cho số phận. Tình duyên không thành nhưng tình nghĩa của người con trai vẫn trước sau không thay đổi. Tình nghĩa đó được ví như mặt trời, mặt trăng, các vì sao từ xưa đến nay vẫn thế. Nhân vật trữ tình đã lấy hình ảnh thiên nhiên, vũ trũ là cái to lớn, vĩnh hằng để nói lên tình nghĩa con người bền vững, thủy chung.
c) Phân tích để làm rõ vẻ đẹp của câu cuối “Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời” (xem kĩ chú thích)
- Sao Vượt là tên cổ của sao Hôm. Nó thường mọc sớm vào buổi chiều, lên đến đỉnh của bầu trời thì trăng mới mọc. Vì thế câu thơ cuối "Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời" như là một lời khẳng định về tình nghĩa thuỷ chung son sắt và ý chí quyết tâm vượt qua những rào cản của tình yêu. Câu thơ là một lời nhắn nhủ với bạn tình, đồng thời cũng là một khát khao mong tình yêu có thể cập đến bền bờ hạnh phúc.
Câu 3: Bài 4: Thương nhớ vốn là một tình cảm khó hình dung – nhất là thương nhớ người yêu – vậy mà trong bài ca dao này, nó lại được diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm. Đó là nhơ thủ pháp gì và thủ pháp đó đã tạo được hiệu quả nghệ thuật như thết nào (phân tích thêm cách gieo vần trong thể thơ bốn tiếng của bài ca dao)?
- Thương nhớ vốn là một tình cảm khó hình dung, nhất là thương nhớ trong tình yêu. Vậy mà ở bài ca dao này, nó lại được diễn tả một cách thật cụ thể, tinh tế và gợi cảm bằng các hình tượng nghệ thuật: khăn, đèn, mắt.
- Hai hình tượng khăn, đèn được xây dựng bằng thủ pháp nghệ thuật nhân hóa (khăn, đèn chính là cô gái), còn hình ảnh mắt được xây dựng bằng phép hoán dụ (dùng bộ phận để chỉ toàn thể - nhân vật trữ tình). Hình ảnh khăn, đèn, mắt đã trở thành biểu tượng cho niềm thương nỗi nhớ của cô gái đang yêu.
- Cái khăn được nhắc đến đầu tiên và được điệp đi điệp lại nhiều lần bởi nó thường là vật kỉ niệm, vật trao duyên. Nó lại luôn luôn ở bên mình người con gái. Chính vì thế mà nó có thể cất lên lời tâm sự thay cho nhân vật trữ tình. Hình ảnh chiếc khăn gắn với các động từ như: thương nhớ, rơi xuống, vắt lên, chùi nước mắt... nói lên tâm trạng ngổn ngang trăm mối của người con gái.
- Nỗi nhớ thương của cô gái còn thể hiện qua hình ảnh ngọn đèn - đó là nỗi nhớ được trải dài ra theo nhịp thời gian. Đèn chẳng tắt hay chính là ngọn lửa tình trong lòng cô gái đang thắp sáng suốt đêm thâu.
- Từ hình ảnh khăn, đèn đến hình ảnh ánh mắt là cả một sự đổi thay rất lớn. Đến đây, không còn cầm lòng được nữa, cô gái đã hỏi chính lòng mình: mắt thương nhớ ai. Các hình tượng vẫn là một mạch thống nhất về ý nghĩa. Các câu hỏi vẫn cứ được cất lên. Và câu trả lời chính là ở trong niềm thương nỗi nhớ của người con gái đang yêu.
Câu 4: Bài 5: Chiếc cầu – dải yếm là một hình ảnh nghệ thuật chỉ có trong ca dao, nói lên ước muốn mãnh liệt của người bình dân trong tình yêu. Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp độc đáo của hình ảnh nghệ thuật này (có thể so sánh với những hình ảnh chiếc cầu khác trong ca dao về tình yêu).
- Đây là một câu ca dao rất đẹp, giàu chất thơ. Nó là sự thổ lộ tình yêu của người con gái một cách ý nhị. Hình ảnh chiếc cầu là một chi tiết xuất hiện nhiều trong ca dao như : “Cô kia cắt cỏ bên sông Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang’’. “Gần đây mà chẳng sang chơi Để em ngắt ngọn mồng tơi bắc cầu’’. Xưa nay, ước mong được ở gần nhau là ước mơ chính đáng của các đôi lứa yêu nhau. Ca dao đã thể hiện ước mong đó một cách sâu sắc, duyên dáng. Cô gái ước mong “sông rộng một gang’’ để “bắc cầu dải yếm’’ cho chàng sang chơi. Hình ảnh chiếc cầu giải yếm mãnh liệt và cũng là một ý tưởng táo bạo của cô gái.
Câu 5: Bài 6: Vì sao khi nói đến tình nghĩa của con người, ca sao lại dùng hình ảnh muối – gừng? Phân tích ý nghĩa biểu tượng và giá trị biểu cảm của hình ảnh này trong bài ca dao và tìm thêm một số câu ca dao khác có sử dụng hình ảnh muối – gừng để minh hoạ.
- Khi nói đến tình nghĩa, ca dao Việt Nam đã dùng hình ảnh muối và gừng bởi hai phẩm vật này có những nét đặc trưng giống với tình cảm con ngưòi. Gừng là loại có vị cay để lại dư vị (không giống như các loại có vị cay khác như ớt, quế...) muốn cũng là một loại có vị mặn có hậu (dễ chịu về sau). Nói chung cả hai vị đều rất cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người, và chúng đều mang đặc điểm chung là có dứ vị dễ chịu. Điều đó thích hợp để ví với tình cảm có trước có sau, sâu nặng, mặn mà...
- Phân tích ý nghĩa biểu trưng của gừng và muối trong bài ca dao:
Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày
Có xa nhau đi chăng nữa ba vạn sáu ngàn ngày mới xa
- Muối mặn, gừng cay biểu trưng cho nghĩa tình mặn nồng.
- Ba năm, chín tháng biểu trưng cho sự bền lâu, vĩnh cửu.
- Ba vạn sáu ngàn ngày tức 100 năm, .biểu trưng cho suốt cuộc đời, cũng có nghĩa là vĩnh hằng.
Câu 6: Qua chùm ca dao đã học, anh (chị) thấy những biệtn pháp nghệ thuật nào thường được dùng trong ca dao? Những biện pháp đó có nét gì khác so với nghệ thuật thơ của văn học viết?
- Tác giả dân gian đã sử dụng những hình ảnh ẩn dụ quen thuộc mang tính truyền thống của ca dao (gừng cay - muối mặn).
- Muối và gừng là hai hình ảnh nghệ thuật cũng được xây dựng từ những hình ảnh có thực trong đời sống (những gia vị trong bữa ăn). Gừng có vị cay nồng nhưng thơm, muối có vị mặn đậm đà. Từ hai ý nghĩa ấy, gừng và muối đã được chọn để biểu trưng cho hương vị của tình người trong cuộc sống - tình nghĩa thủy chung gắn bó sắt son.
- Bài ca dao là câu hát về tình nghĩa thủy chung nhưng nó hướng nhiều hơn đến tình nghĩa vợ chồng - những người đã từng chung sống với nhau, từng cùng nhau trải qua những ngày tháng gừng cay - muối mặn.
- Một số câu ca dao có biểu tượng muối – gừng:
"Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau"
hay
"Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay,
Đạo nghĩa cang thường chớ đổi từng ngày
Dẫu làm nên danh vọng hay rủi có ăn mày, ta cũng theo nhau".
Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa để nắm chắc hơn các kiến thức trọng tâm của bài học.
3. Soạn bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa chương trình Nâng cao
3.1 Soạn bài Ca dao than thân
Câu 1: Bài 1, 2, 3
Thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ được nói đến ở ba bài ca dao này có đặc điểm gì chung? Phân tích giá trị biểu cảm của những so sánh nghệ thuật (Thân em như...) ở bài 1 và bài 2. Sắc thái tình cảm giữa ba bài 1, 2, 3 có gì khác nhau?
Gợi ý:
- Đặc điểm chung về thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ được nói đến ở ba bài ca dao này:
- Đều là những thân phận không được làm chủ bản thân
- Đây là nỗi đau của những thân phận con người bị rẻ rúng, bị coi như món hàng, đem ra để mua bán, đổi chác
Câu 2: Bài 4
Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa hai câu thơ đầu và bốn câu thơ cuối. Qua tâm trạng của nhân vật trữ tình, anh (chị) hãy phân tích tình cảnh đáng thương giữa niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi và thân phận người con gái trong xã hội phong kiến. Những hình ảnh so sánh khác nhau ("Sợ mẹ bằng biển, sợ cha bằng trời", "Sợ rằng mây bạc"...) đã thể hiện sắc thái khác nhau như thế nào trong nỗi sợ của người con gái?
Gợi ý:
- Mối liên hệ giữa hai câu thơ đầu và bốn câu thơ cuối: nêu lên những thay đổi tất yếu của tự nhiên để nêu lên những lo lắng của nhân vật trữ tình.
- Người con gái đứng giữa tình cảnh đáng thương giữa niềm khao khát hạnh phúc lứa đôi và thân phận người con gái trong xã hội phong kiến: sợ cha mẹ không đồng ý cho mối giao hòa này, đồng thời cũng lo sợ tình cảm của người con trai cũng sẽ thay đổi theo thời gian.
Câu 3: Bài 5
Phân tích tình cảnh con cò trong bài ca dao. Giải thích nghĩa của cụm từ "Tôi có lòng nào" và hình ảnh ẩn dụ "nước trong", "nước đục". Tâm sự của con cò thể hiện điều gì? Con cò thường là biểu tượng của ai? Vì sao?
Gợi ý:
- Bài ca dao mượn tiếng kêu ai oán của con cò khi lâm nguy để nói lên nỗi lòng của những người nông dân chịu cảnh bần hàn khốn khổ, nhưng vẫn kiên quyết sống với phẩm chất trong sách của mình. Thà chết vinh còn hơn sống nhục, có chết cũng phải trong sạch ngay thẳng.
- Trong kho tàng cao dao dân ca Việt Nam thì con cò được biết đến như một hình ảnh biểu tượng cho người nông dân chân lấm tay bùn và thân phận của người phụ nữ.
Câu 4: Liệt kê những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, biểu tượng của chùm ca dao trong bài học. Những hình ảnh này có phổ biến trong ca dao không? Vì sao?
Gợi ý:
- Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, biểu tượng của chùm ca dao trong bài học:
- Thân em
- Tấm lụa đào
- Giếng giữa đàng
- Bướm vàng
- Đọt mù u
- Con cò
3.2. Ca dao yêu thương, tình nghĩa
Câu 1: Có thể xếp sáu bài ca dao trong bài học thành mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những bài nào? Việc xếp các bài ca dao vào từng nhóm như vậy dựa trên cơ sở nào? Hãy đặt tên cho mỗi nhóm bài ca đó. (Gợi ý: Tên gọi cho mỗi nhóm có thể dựa vào một số dấu hiệu hình thức nổi bật để đặt).
Gợi ý:
- Có thể xếp sáu bài ca dao trong bài học thành 2 nhóm
- Nhóm 1 gồm các bài 1, 2, 3, 4: ca dao yêu thương
- Nhóm 2 gồm bài 5 và 6: ca dao tình nghĩa
Câu 2: Bài 1, 2, 3
Từng bài ca dao là lời của ai nói với ai? Ba bài ca dao cùng thể hiện ý tình gì và có những điểm nào giống nhau về hình thức? Hãy phân tích cái hay của hình ảnh sông rộng một gang, chiếc cầu - dải yếm , chiếc cầu - cành hồng và hình ảnh gương soi, cơi (trầu), cau tươi, trầu vàng. Nêu nhận xét về tình cảm của các nhân vật trữ tình trong ba bài ca dao này.
Gợi ý:
- Bài 1: Lời của chàng trai nói với cô gái
- Bài 2, 3: Lời cô gái nói với chàng trai
- Bài 4: Lời cô gái
- Bài 5 và 6: Lời của người ở lại nói với người ra đi
- Trong ca dao, cây cầu đi liền với dòng sông, chuyến đò là biểu tượng cho khoảng cách, trở ngại về không gian – địa lý, nhất là trở ngại trong tình yêu. Trong ca dao tình yêu đôi lứa, môtip cái cầu – con sông là một chi tiết nghệ thuật quen thuộc và đặc sắc, xuất hiện với tần số khá lớn, trở thành một biểu tượng để chỉ nơi gặp gỡ, hẹn hò của những đôi lứa đang yêu, là phương tiện để họ đến với nhau.
Câu 3: Bài 4
Nhân vật trữ tình trong bài ca dao đang ở tâm trạng ra sao? Bài ca dao giúp ta có thể hình dung được cụ thể dáng vẻ của nhân vật trữ tình như thế nào? Bài ca dao dùng một thủ pháp hết sức độc đáo và tạo được hiệu quả nghệ thuật cao khi diễn tả tâm trạng nhân vật. Hãy chỉ ra thủ pháp đó và phân tích tính độc đáo của nó.
Gợi ý:
- Nhân vật trữ tình trong bài ca dao đang ở tâm trạng thương nhớ người yêu
- Điệp khúc "thương nhớ ai" trở đi trở lại như xoáy vào một nỗi niềm khắc khoải, da diết. Năm lần từ "thương nhớ" và năm lần từ "ai" xuất hiện. Bản thân từ "ai" xuât hiện. Bản thán từ "ai" mang ý phiếm chỉ, gợi lên một nỗi nhớ thương sâu thẳm mênh mông, không giới hạn. Từ "ai" là phiếm chỉ, không xác định cá thể đối tượng, nhưng người nghe hoàn toàn hiểu được "ai" ấy là ai. Hỏi không có trả lời, nhưng thực ra cầu trả lời đã nằm trong giọng điệu khắc khoải, da diết kia. Không cần nói rõ, nhưng nỗi nhớ người yêu đã được bộc lộ một cách kín đáo mà gợi cảm, sâu sắc, mãnh liệt.
Câu 4: Bài 5, 6
Vì sao ca dao thường mượn hình ảnh cây đa, bến nước (bến đò), con đò (con thuyền) để diễn tả nghĩa tình của con người? Hãy nêu ý nghĩa của các hình ảnh biểu tượng này và phân tích tâm sự của nhân vật trữ tình trong từng bài; từ đó tìm hiểu quan niệm của nhân dân về mối quan hệ giữa tình và nghĩa. Dẫn thêm một số bài ca dao khác có hình ảnh và chủ đề tương tự để làm sáng tỏ.
Gợi ý:
- Người nông dân Việt Nam xưa nay sống chủ yếu trong cộng đồng làng xóm,vui với việc chăn nuôi trồng trọt, lấy ruộng đồng làm nơi sáng tác thơ ca, họ nảy sinh tình yêu trong lao động sản xuất, khi rảnh rỗi họ ngồi nghỉ ngơi giữa bến đò, giếng nước gốc đa hoặc đầu đình, đầu làng đầu xóm. Cảm hứng thơ ca được họ gắn liền với thiên nhiên và với khung cảnh mà họ đang sinh sống, vì vậy ca dao luôn lấy ngoại cảnh làm nguồn cảm hứng sáng tác
Câu 5: Qua chùm ca dao đã học, anh (chị) thấy những biện pháp nghệ thuật nào thường được ca dao sử dụng?
Gợi ý:
- Biện pháp nghệ thuật mà ca dao yêu thương tình nghĩa thường xuyên sử dụng là so sánh (còn gọi là tỉ dụ)
- Nhân hóa, ẩn dụ cũng được sử dụng thường xuyên
- Biện pháp lặp, lặp từ ngữ và lặp câu trúc
4. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1: Tìm 5 bài ca dao mở đầu bằng thân em như... và phân biệt sắc thái ý nghĩa của chúng
Câu 2: Tìm thêm những bài ca dao nói về nỗi nhớ người yêu, về cái khăn để thấy bài Khăn thương nhớ ai nằm trong hệ thống của các bài ca dao đó lại vừa có vị trí đặc biệt, độc đáo riêng. Từ đó, lí giải ý nghĩa câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm: "Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm" (trích Trường ca mặt đường khát vọng)
Gợi ý trả lời
Câu 1:
Có thể kể ra các bài ca dao mở đầu bằng "thân em như...":
- "Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày "
- "Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu "
- "Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàn rửa chân."
- Gợi ý phân tích sắc thái ý nghĩa của các bài ca dao:
- Hai bài đầu sử dụng cùng một hình ảnh so sánh: thân em - hạt mưa, để nói lên nỗi khổ của cô gái khi số phận của mình (buồn - vui, sướng - khổ) chỉ có thể trông nhờ vào sự may mắn mà thôi.
- Bài thứ ba nói lên thân phận nhỏ bé tội nghiệp của người phụ nữ trước những phong ba, bão táp của cuộc đời.
- Hai câu cuối là lời than của người phụ nữ khi giá trị và vẻ đẹp của họ không được người đời quan tâm và trân trọng.
Câu 2:
- Ca dao về nỗi nhớ:
“Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa, như ngồi đống than’’
“Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên”
“Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Đêm quên giấc ngủ, ngày mơ tiếng cười’’.
“Trông anh đã mấy thu tròn,
Khăn lau nước mắt đã mòn con ngươi”.
“Nhớ chàng như vợ nhớ chồng
Như chim nhớ tổ, như rồng nhớ mây”.
- Ca dao có hình ảnh chiếc khăn:
“Nhớ khi khăn mở, trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình”
“Cầm lược thì nhớ tới gương
Cầm khăn nhớ túi, đi đường nhớ nhau”
“Ước gì anh hóa ra hoa
Để em nâng lấy rồi mà cài khăn”.
“Em về anh mượn khăn tay
Gói câu tình nghĩa lâu ngày sợ quên”.
- Bài ca dao Khăn thương nhớ ai tuy vẫn nằm trong hệ thống các bài ca dao thương nhớ trên đây nhưng nó vẫn có điểm riêng: Nỗi nhớ trong bài ca dao này vừa cụ thể, sinh động hơn lại vừa tổng hợp khái quát nhiều cung bậc hơn. Chính vì vậy nó cuốn hút và hấp dẫn hơn. Câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm "Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm" vừa lấy ý tứ từ sự thương nhớ của ca dao vừa lại khái quát lên một cấp độ cao hơn - câu thơ chính là một nét đẹp giản dị mà tinh tế sâu sắc của tâm hồn người Việt.
5. Một số bài văn mẫu về bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Mod Ngữ văn sẽ cập nhật một số bài văn mẫu về bài thơ Nhớ đồng trong thời gian sớm nhất!
6. Hỏi đáp về bài Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em.