Bộ 5 đề thi chọn HSG Vật Lý 9 năm 2021 Trường THCS Phú Trung có đáp án

TRƯỜNG THCS PHÚ TRUNG

ĐỀ THI CHỌN HSG CẤP TRƯỜNG

 NĂM HỌC 2020-2021

MÔN: VẬT LÝ 9

Thời gian làm bài: 150 phút

 

1. ĐỀ SỐ 1

Câu 1:  Một người đến bến xe buýt chậm 4 phút sau khi xe buýt đã rời bến A, người đó bèn đi taxi đuổi theo để kịp lên xe buýt ở bến B kế tiếp (Coi hai xe là chuyển động thẳng đều).

a) Nếu đoạn đường AB =4 km, vận tốc xe buýt là 30 km/h. Hỏi vận tốc xe taxi nhỏ nhất phải bằng bao nhiêu để người đó kịp lên xe buýt ở bến B.

b) Nếu người đó đến bến B và tiếp tục chờ thêm 2 phút nữa thì xe buýt mới đến nơi. Hỏi xe buýt và xe taxi gặp nhau ở đâu trên quang đường AB.

Câu 2: Trong một bình nhiệt lượng kế ban đầu chứa m0=400g nước ở nhiệt độ t0=250C. Người ta đổ thêm một khối lượng nước m1 ở nhiệt độ tx vào bình thì khi cân bằng nhiệt, nhiệt độ của nước trong bình là t1=200C. Cho thêm một cục đá khối lượng m2 ở nhiệt độ t2= - 100C vào bình thì cuối cùng trong bình có M=700g nước ở nhiệt độ t3=50C. Tìm m1, m2, tx. Biết nhiệt dung riêng của nước là c1 =4200J/kg.K, của nước đá là c2 =2100J/kg.K, nhiệt nóng chảy của nước đá là l=336.103J/kg. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt của các chất trong bình với nhiệt lượng kế và môi trường.

Câu 3: Cho mạch điện như hình 2. UAB = 10V; R1 = 15W; Đ(5V-10W); Ra = 0

a) Đèn sáng bình thường. Tính RX

b) Tìm RX để công suất của nó cực đại ? Tính công suất ấy ? Độ sáng đèn lúc này thế nào ?

...

---(Nội dung tiếp theo của đề thi, các em vui lòng xem tại online hoặc tải về)---

ĐÁP ÁN

Câu 1:

a.

Kí hiệu quang đường AB là S, vận tốc xe buýt là V=30km/h. Gọi vận tốc của xe taxi là Vtx,

Quang đường mà xe buýt đi được sau 4 phút (1/15h) là S1=30.1/15 =2 (km)

Vậy quang đường còn lại của xe buýt phải đi là 4-2=2 km

Thời gian để xe buýt tiêp tục đi đến B là 4 phút

Để người đó đi đến B kịp lên xe buýt thì xe taxi phải đi vận tốc ít nhât là V1 sao cho xe buýt đến B thì xe taxi cũng đến B , vậy ít nhất V1=4:1/15=60 km/h

b. 

Gọi C là điểm mà xe buýt và xe taxi gặp nhau trên quãng đường AB.

Gọi thời gian xe taxi đi từ A đến C là t (phút), thời gian xe taxi đi từ C đến B là t’ ta có :

\(V = {\frac{{AC}}{{t + 4}}^{(1)}} = {\frac{{CB}}{{t' + 2}}^{(2)}};{V_{tx}} = {\frac{{AC}}{t}^{(3)}} = {\frac{{CB}}{{t'}}^{(4)}}\)  (V, Vtx lần lượt là vận tốc của xe buýt và xe taxi)

Từ (1) và (3) suy ra : \(\frac{V}{{{V_{tx}}}} = \frac{t}{{t + 4}}\) ;

tương tự từ (2) và (4) ta có : \(\frac{V}{{{V_{tx}}}} = \frac{{t'}}{{t' + 2}}\) từ đó ta có :

\(\frac{t}{{t + 4}} = \frac{{t'}}{{t' + 2}} \Rightarrow \frac{t}{{t'}} = \frac{{t + 4}}{{t' + 2}} = \frac{4}{2} = 2\)

Kết hợp với (3) và (4) ta có \(\frac{t}{{t'}} = \frac{{AC}}{{CB}} = 2\) hay AC=2CB

 AC=2/3AB Vậy xe taxi gặp xe buýt khi cả hai xe đã đi được 2/3 quãng đường AB.

Câu 2:

Sau khi đổ lượng nước m1 ở nhiệt độ tx vào và hệ cân bằng nhiệt ở t1=200C, phương trình cân bằng nhiệt có dạng

c1.m0.(t0-t1)= c1.m1.(t1-tx

\({t_1} = \frac{{{m_0}{t_0} + {m_1}{t_x}}}{{{m_0} + {m_1}}} = \frac{{0,4.25 + {m_1}{t_x}}}{{0,4 + {m_1}}} = 20\) (1)

Mặt khác ta có m1+m2=0,3kg (2)

Sau khi thả cục nước đá vào ta có phương trình cân bằng nhiệt mới : c1.(m0+m1)(t1-t3)= c2.m2.(0-t2)+lm2+c1m2(t3-0)

Û0,4+m1=6m2 (3)

Từ (2) và (3) giải ra ta được: m1=0,2 kg, m2=0,1kg.

Thay vào (1) ta được tx=100C.

...

---(Nội dung tiếp theo của phần đáp án, các em vui lòng xem tại online hoặc tải về)---

2. ĐỀ SỐ 2

Bài 1(5 điểm):  Lúc 6 giờ, một người đạp xe từ thành phố A về phía thành phố B ở cách thành phố A 114 km với vận tốc 18km/h. Lúc 7h, một xe máy đi từ thành phố B về phía thành phố A với vận tốc 30km/h .

a) Hai xe gặp nhau lúc mấy giờ và nơi gặp cách A bao nhiêu km ?

     b) Trên đường có một người đi bộ lúc nào cũng cách đều xe đạp và xe máy, biết rằng người đó cũng khởi hành từ lúc 7h. Tính vận tốc của người đó, người đó đi theo hướng nào, điểm khởi hành của người đó cách A bao nhiêu km?

Bài 2(3 điểm): Có ba phích đựng nước: phích 1 chứa 300g nước ở nhiệt độ t1 = 40oC, phích 2 chứa nước ở nhiệt độ t2 = 80oC, phích 3 chứa nước ở nhiệt độ t3 = 20oC. Người ta rót nước từ phích 2 và phích 3 vào phích một sao cho lượng nước trong phích 1 tăng gấp đôi và khi cân bằng nhiệt thì nhiệt độ trong phích một là t = 50oC. Tính lượng nước đã rót từ mỗi phích.

...

---(Nội dung tiếp theo của đề thi, các em vui lòng xem tại online hoặc tải về)---

3. ĐỀ SỐ 3

  Bài 1: Lúc 6 giờ một người đi xe máy từ thành phố Hải Phòng đi Hà Nội với tốc độ không đổi v1 = 40 km/h. Lúc 7 giờ, một xe ôtô đi từ Hà nội về phía Hải Phòng với tốc độ không đổi v2 = 60 km/h. Coi quãng đường Hải Phòng - Hà nội là đường thẳng, dài 100km.

1. Hỏi hai xe gặp nhau lúc mấy giờ, cách Hải Phòng bao nhiêu km?

2. Trên đường có một người đi xe đạp, khởi hành lúc 7 giờ, lúc nào cũng cách đều hai xe trên. Hỏi:

a. Điểm khởi hành của người đi xe đạp cách Hà Nội bao nhiêu km?

b. Người đó đi theo hướng nào, tốc độ bao nhiêu?

Bài 2: Cho mạch điện như hình 1. Đặt vào hai điểm A, B hiệu điện thế không đổi UAB = U = 12(V). Cho R1 = 24 , biến trở có giá trị R2 = 18 , R3 = 9 , R4 = 6 , R5 = 12 , Ra = 0.

  1. Tính RAB
  2. Tính số chỉ của Ampekế.
  3. Phải thay đổi giá trị của biến trở như thế nào để công suất tiêu thụ trên R2 lớn nhất? Tính giá trị lớn nhất đó.

Bài 3: Một thỏi hợp kim chì – kẽm có khối lượng 500g được nung nóng đến nhiệt độ 1000C rồi thả vào một nhiệt lượng kế bằng đồng có khối lượng 500g chứa 0,5kg nước ở nhiệt độ 200C. Nhiệt độ khi cân bằng nhiệt là 23,950C. Tìm khối lượng chì và kẽm trong miếng hợp kim, biết nhiệt dung riêng của chì, kẽm, đồng và nước lần lượt là c1 = 130J/kgK, c2 = 400J/kgK, c3 = 380J/kgK, c4 = 4200J/kgK. Bỏ qua sự bay hơi của nước và sự mất mát nhiệt ra môi trường.

...

---(Nội dung tiếp theo của đề thi, các em vui lòng xem tại online hoặc tải về)---

4. ĐỀ SỐ 4

Bài 1:

Một biến trở con chạy làm bằng dây dẫn hợp kim nikêlin có điện trở suất ρ = 0,4.10-6Ωm, có tiết diện đều S = 0,4mm2 được quấn thành một lớp sát nhau có chiều dài a = 20cm trên lõi trụ tròn bằng sứ có đường kính D = 3cm.

  1. Tính điện trở toàn phần của biến trở.
  2. Có hai bóng đèn, đèn Đ1 ghi 6V- 6W, đèn Đ2 ghi 6V- 9W. Một học sinh muốn cả hai đèn đều sáng bình thường ở hiệu điện thế UAB = 12V nên dùng biến trở nói trên mắc với hai bóng đèn như hình 2. Hãy tính chiều dài phần sử dụng của biến trở?

Bài 2:

 Cho một nguồn điện không đổi có hiệu điện thế phù hợp, một vônkế có điện trở Rv, một ampekế có điện trở Ra , dây nối và khóa điện K (có điện trở không đáng kể). Hãy lập các phương án thực nghiệm để xác định giá trị đúng của một điện trở R theo số chỉ của ampekế, vônkế và các giá trị Rv , Ra. (Vẽ sơ đồ mạch điện, tính giá trị đúng của R) 

...

---(Nội dung tiếp theo của đề thi, các em vui lòng xem tại online hoặc tải về)---

5. ĐỀ SỐ 5

 Bài 1: (6đ)

Một khối gỗ hình hộp chữ nhật tiết diện S = 40cm2, cao h = 10cm, có khối lượng m = 160g.

a) Thả khối gỗ vào nước. Tìm chiều cao của phần gỗ nổi trên mặt nước. Biết khối lượng riêng của nước là D0 = 1g/cm3.

b) Khoét một lỗ hình trụ vào giữa khối gỗ có tiết diện S = 4cm2, sâu h và lấp đầy chì có khối lượng riêng D2 = 11,3g/cm3. Khi thả khối gỗ vào trong nước, người ta thấy mực nước ngang bằng với mặt trên của khối gỗ. Tìm độ sâu h  của lỗ ?

Bài 2: (4đ)

Thả 400g nước đá vào 1kg nước ở 50C. Khi có cân bằng nhiệt, khối lượng nước đá tăng thêm 10g. Xác định nhiệt độ ban đầu của nước đá. Biết nhiệt dung riêng của nước và nước đá lần lượt là 4200J/kg.K và 2100J/kg.K; Nhiệt nóng chảy của nước đá là 3,4.105J/kg

...

---(Nội dung tiếp theo của đề thi, các em vui lòng xem tại online hoặc tải về)---

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi chọn HSG môn Vật Lý 9 năm 2021 có đáp án Trường THCS Phú Trung. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?