TRƯỜNG THCS DƯƠNG ĐÔNG 1 | ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN NĂM HỌC: 2021 (Thời gian làm bài: 120 phút) |
ĐỀ SỐ 1
I/ Phần Văn- Tiếng Việt:
Câu 1: (1 điểm)
“Người em rung lên, em quỳ xuống và đọc kinh cầu nguyện như trước khi đi ngủ. Nhưng em không đọc hết được, vì những cơn nức nở lại kéo đến, dồn dập, xốn xang choán lấy em. Em chẳng nghĩ ngợi gì nữa, chẳng nhìn thấy gì quanh em nữa mà chỉ khóc hoài”
a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào trong chương trình ngữ văn lớp 9? Tác giả của văn bản đó là ai?
b. Chỉ ra phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn ?
Câu 2: (3 điểm)
Đọc đoạn thơ:
“...Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
(“Viếng lăng Bác” – Viễn Phương)
a. Biện pháp tu từ gì được sử dụng trong đoạn thơ?
b. Phân tích để làm rõ giá trị của phép tu từ trong đoạn thơ đó.
II/ Phần Tập làm văn (6 điểm)
Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I/ Phần Văn- Tiếng Việt:
Câu 1:
a. Đoạn văn được rút từ văn bản “Bố của Xi Mông”
Tác giả: Guy đơ Mô-pa-xăng
b. Phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn là:
- Phép lặp: Em
- Phép nối: Nhưng
Câu 2:
a. Phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:
- Điệp ngữ: Ngày ngày
- Ẩn dụ: mặt trời trong lăng.., tràng hoa
- Hoán dụ: bảy mươi chín mùa xuân
b. Phân tích để làm rõ giá trị của điệp ngữ
- Dùng phép điệp “ngày ngày” gợi lên tấm lòng của nhân dân không nguôi nhớ Bác.
- Hình ảnh ẩn dụ “ măt trời trong lăng rất đỏ” Bác được ví như măt trời- là ánh sáng soi đường đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc, đặt mặt trời Bác sóng đôi và trường tồn cùng mặt trời TN. Cách nói đó vừa ca ngợi ngợi sự vĩ đại, bất tử của Bác vừa thể hiện sự tôn kính, ngưỡng mộ, biết ơn đối với Bác.
- Hình ảnh ẩn dụ “tràng hoa”: Dòng người vào viếng Bác đi thành đường trồngwị liên tưởng đến tràng hoa. Lòng nhớ thương và những gì đẹp nhất ở mỗi người dâng lên Bác quả đúng là hoa của đời..Tràng hoa ở đây hơn hẳn mọi tràng hoa của tự nhiên, nó được kết lên từ lòng ngưỡng mộ, thành kính, nhớ thương Bác, thể hiện lòng thành kínhthiết tha của nhân dân với Bác.
- Hình ảnh hoán dụ “ Bảy mươi chín mùa xuân”: Bác đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa xuân và đã làm nên mùa xuân cho đất nước, cho con người.
II/ Phần Tập làm văn
A.Mở bài
- Giới thiệu đôi nét về tác giả Chính Hữu và bài thơ “Đồng chí”.
+ Đồng chí là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
B. Thân bài
* Hình ảnh người lính hiện lên hết sức chân thực.
- Họ là những người nông dân cùng chung cảnh ngộ xuất thân nghèo khổ nhưng đôn hậu, mộc mạc, cùng chung mục đích, lí tưởng chiến đấu.
* Hình ảnh người lính hiện lên với những vẻ đẹp của đời sống tâm hồn, tình cảm:
- Là sự thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính. Đó là sự ốm đau, bệnh tật.
- Là sự đoàn kết, thương yêu, kề vai sát cánh bên nhau cùng nhau chiến đấu chống lại quân thù tạo nên bức tượng đài bất diệt về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp.
- Tình cảm gắn bó thầm lặng mà cảm động của người lính: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.
- Sự lãng mạn và lạc quan: “miệng cười buốt giá”; hình ảnh “đầu súng trăng treo” gợi nhiều liên tưởng phong phú.
---(Để xem tiếp đáp án phần Tập làm văn vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---
ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (3.0 điểm): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Vắng lặng đến phát sợ. (2) Cây còn lại xơ xác. (3) Đất nóng. (4) Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. (5) Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? (6) Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. (7) Tôi đến gần quả bom. (8) Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. (9) Tôi sẽ không đi khom. (10) Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
Câu 1. (1.5 điểm)
Xác định và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích.
Nếu lược bỏ thành phần biệt lập đó, thì nội dung câu có thay đổi không?
Câu 2. (1.5 điểm)
Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào?
Tác phẩm đó được sáng tác năm nào?
II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7.0 điểm)
Câu 3. (2.0 điểm)
Trình bày ngắn gọn cảm nhận của em về nhân vật “tôi” trong đoạn trích ở phần: Đọc hiểu văn bản.
Câu 4. (5.0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao...
Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Câu 1
a.
- Xác định: “Chắc có”
- Gọi tên: thành phần tình thái.
b. Nếu lược bỏ thành phần tình thái đó thì nội dung của câu vẫn không thay đổi.
Câu 2
a.
- Những ngôi sao xa xôi
- Lê Minh Khuê
b. Truyện: “Những ngôi sao xa xôi” được sáng tác năm 1971.
II. TẠO LẬP VĂN BẢN
Câu 3:
Học sinh có thể trình bày cảm nhận với những nội dung khác nhau , cảm nhận phải xuất phát từ đoạn trích và phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Cần đạt các ý sau:
+ Trong hoàn cảnh chiến trường ác liệt, nhân vật “tôi” vẫn bình tĩnh, dũng cảm, vượt qua chính mình, vượt qua hiểm nguy, hoàn thành nhiệm vụ.
+ Nhân vật “tôi” là biểu tượng của tuổi trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mỹ: Yêu nước, anh hùng.
Câu 4:
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về đoạn thơ nêu trên đề bài.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Học sinh có thể trình bày hệ thống các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
a. Giới thiệu tác giả Thanh Hải, bài thơ Mùa xuân nho nhỏ và đoạn thơ.
b. Cảm nhận về đoạn thơ
Khổ thơ đầu: mùa xuân của thiên nhiên
- Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, thanh mát với những gam màu sắc hài hòa cộng hưởng với âm thanh vang vọng rộn rã báo hiệu một mùa xuân rất sống động, trẻ trung.
- “Dòng sông xanh”, “bông hoa tím biếc” => Bút pháp chấm phá cổ điển, gợi mà không tả, mở ra khung cảnh mùa xuân xinh đẹp, thanh bình, tươi sáng vô cùng.
- Tiếng chim chiền chiện, thể hiện sự chuyển động linh hoạt, cùng sự náo nhiệt trong khung cảnh mùa xuân.
Khổ thơ thứ 2 và 3: Mùa xuân của đất nước
- Mùa xuân của đất nước được tạo nên từ hai nhiệm vụ cơ bản ấy là nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của “mùa xuân người cầm súng” và nhiệm vụ xây dựng đất nước của “mùa xuân người ra đồng”.
- Hình ảnh “lộc”: tượng trưng cho những thành quả tốt đẹp, với người lính là sự tự do, độc lập, hạnh phúc của dân tộc, thì thành quả gắn với người lao động chính là sự ấm no, sung túc, giàu có, là sự đổi mới là sức xuân đang dâng trào mãnh liệt trên quê hương.
- Mùa xuân của đất nước đã được dựng lên từ cuộc đời, từ mùa xuân của biết bao nhiêu thế hệ đi trước, có vất vả, có gian lao.
- Phép so sánh “Đất nước như vì sao” còn thể hiện lòng tự hào, yêu thương của Thanh Hải với dải đất hình chữ S, nâng tầm Tổ quốc sánh ngang với tầm vóc vũ trụ, đẹp đẽ, rực rỡ và vĩ đại, khiến người người thiết tha ngưỡng mộ, tự hào.
---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 2 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---
ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
"(1) Đối với vi trùng, chúng ta có kháng sinh là vũ khí hỗ trợ đắc lực cho hệ miễn dịch của cơ thể. Song với virus, toàn bộ gánh nặng đều được đặt lên vai hệ miễn dịch. Điều này giải thích, tại sao virus corona gây chết người ở người lớn tuổi, có bệnh mãn tính nhiều hơn. Tất nhiên, vẫn còn hai bí ẩn: nó gây chết nam giới nhiều hơn, và trẻ em - người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt - lại ít bị nhiễm hơn.
(2) Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà chúng ta có là hệ miễn dịch của chính mình. Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta. Còn khi nó đã xâm nhập rồi, chỉ có hệ miễn dịch mới cứu được chúng ta.
(3) Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh, cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin, tập luyện thể thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều.
(4) Và nói đi thì phải nói lại. Ngay cả trường hợp nếu khẩu trang được chứng minh có tác dụng phòng dịch cao thì cách sử dụng và việc đánh giá tác dụng của nó cũng cần xem lại. Tôi thấy nhiều người sử dụng khẩu trang không đúng, mang hở mũi, lấy tay xoa lên mặt ngoài khẩu trang... Ngoài ra, dù có tác dụng tốt đến đâu thì khẩu trang cũng chỉ bảo vệ chúng ta ở một mức độ nhất định nào đó, chứ cứ tập trung đông đúc, chen vai thích cánh, hò hét loạn xạ, thì khẩu trang, diện trang hay toàn thân trang cũng chào thua.
(Trích bài Cái giá của khẩu trang, Bác sĩ Võ Xuân Sơn trên báo vnexpressnet, 5/2/2020).
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0.50 điểm)
Câu 2: Xác định khởi ngữ trong câu “Đối với vi trùng, chúng ta có kháng sinh là vũ khí hỗ trợ đắc lực cho hệ miễn dịch của cơ thể.” (0.50 điểm)
Câu 3: Xác định thành phần biệt lập trong câu sau “Tất nhiên, vẫn còn hai bí ẩn: nó gây chết nam giới nhiều hơn, và trẻ em - người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt - lại ít bị nhiễm hơn.”,gọi tên thành phần biệt lập, chỉ ra từ ngữ biểu hiện.(1.0 điểm)
Câu 4: Từ văn bản đọc hiểu trên, em sẽ làm gì để tự bảo vệ mình và bảo vệ cộng đồng trước nguy cơ của dịch virus Corona (COVID – 19) hiện nay? (Hãy viết thành đoạn văn ngắn khoảng 7-10 dòng) (1.0 điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Đề: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trích từ bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải .
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao...
Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
(Ngữ văn 9, Tập hai, NXBGD 2005,trang 55-56)
---- HẾT ----
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2
Khởi ngữ: Đối với vi trùng
Câu 3
- Thành phần phụ chú
- Người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt
Câu 4
(1) Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận .Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:0,25đ
(2) Triển khai vấn đề nghị luận đảm bảo khoảng 3-4 ý đạt 0,5đ, chỉ nêu 1-2 ý đạt 0,25đ
- Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh; khi cần thiết phải đeo khẩu trang y tế đúng cách và giữ khoảng cách trên 02 mét khi tiếp xúc.
- Người có các triệu chứng sốt, ho, khó thở không nên đi du lịch hoặc đến nơi tập trung đông người. Thông báo ngay cho cơ quan y tế khi có các triệu chứng kể trên.
- Rửa tay thường xuyên với xà phòng và nước sạch trong ít nhất 30 giây.); súc miệng, họng bằng nước muối hoặc nước xúc miệng, tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng để phòng lây nhiễm bệnh.
- Cần che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi
- Không đi du lịch đến các vùng có dịch bệnh. Hạn chế đi đến các nơi tập trung đông người. Trong trường hợp đi đến các nơi tập trung đông người cần thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân như sử dụng khẩu trang, rủa tay với xà phòng…
- Tăng cường sức khỏe bằng ăn uống đủ chất, nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý, luyện tập thể thao.Lối sống vui vẻ, lạc quan.
(3) Sáng tạo. Chính tả, dùng từ, đặt câu . (0,25đ)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Cảm xúc của nhà thơ về mùa xuân quê hương xứ Huế và mùa xuân của đất nước, ước nguyện cống hiến cho đời
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm ; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận ; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích…
* Cảm xúc về mùa xuân quê hương xứ Huế
+ Mùa xuân với tất cả vẻ đẹp của đất trời (một dòng sông, một bông hoa, tiếng chim hót).
+ Niềm say sưa, ngây ngất trước thiên nhiên tươi đẹp.
+ Sự trân trọng, thiết tha yêu cuộc sống.
* Cảm xúc về mùa xuân đất nước
+ Đất nước mới, trẻ (xuân, lộc) trong khí thế tưng bừng, rộn rã (hối hả, xôn xao) với hai nhiệm vụ : bảo vệ và xây dựng.
+ Niềm tin mãnh liệt vào tương lai (Đất nước như vì sao/Cứ đi lên phía trước).
* Ước nguyện cống hiến cho đời
-Tác giả thể hiện tâm nguyện tha thiết muốn cống hiến qua những hình ảnh đẹp, thuần phác,nhỏ nhoi, giản dị mà cảm động, chân thành: con chim hót, một cành hoa, một nốt trầm
+ Điệp từ “ta” để khẳng định đó là tâm niệm chân thành của nhà thơ, cũng là khát vọng cống hiến cho đời chung của nhiều người,hóa thân cái tôi riêng vào cái ta chung của cộng đồng.
+ Các từ láy “lặng lẽ”, “nho nhỏ” là cách nói khiêm tốn, chân thành của nhân cách sống cao đẹp khi hướng tới việc góp vào lợi ích chung của dân tộc.
- Mùa xuân nho nhỏ là một ẩn dụ đầy sáng tạo của nhà thơ khi thể hiện thiết tha, cảm động khát vọng được cống hiến và sống ý nghĩa.
- Dù đang nằm trên giường bệnh nhưng tác giả vẫn tha thiết với cuộc đời, mong muốn sống đẹp và hữu ích, tận hiến cho cuộc đời chung.
+ Điệp từ “dù là” khiến âm điệu câu thơ trở nên thiết tha, lắng đọng,như một lời khẳng định với lòng-cống hiến suốt cả cuộc đời.
---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2021 Trường THCS Dương Đông 1. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc các em học tập tốt !