TRƯỜNG THPT PHẠM NGŨ LÃO | ĐỀ KIỂM TRA HK1 MÔN NGỮ VĂN 10 NĂM HỌC 2020-2021 |
1. ĐỀ SỐ 1
I. Đọc – hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu ở dưới
“ 19.5.70
Được thư Mẹ... Mẹ của con ơi, mỗi dòng chữ, mỗi lời nói của mẹ thấm nặng yêu thương, như những dòng máu chảy về trái tim khao khát nhớ thương của con. Ôi! Có ai hiểu lòng con ao ước được về sống giữa gia đình, dù chỉ là giây lát đến mức nào không? Con vẫn hiểu điều đó từ lúc bước chân lên chiếc ô tô đưa con vào con đường bom đạn. Nhưng con vẫn ra đi vì lí tưởng. Ba năm qua, trên từng chặng đường con bước, trong muôn vàn âm thanh hỗn hợp của chiến trường, bao giờ cũng có một âm thanh dịu dàng tha thiết mà sao có một âm lượng cao hơn tất cả mọi đạn bom sấm sét vang lên trong lòng con. Đó là tiếng nói của miền Bắc yêu thương, của mẹ, của ba, của em, của tất cả. Từ hàng lim xào xạc bên đường Đại La, từ tiếng sóng sông Hồng dào dạt vỗ đến cả âm thanh hỗn tạp của cuộc sống Thủ đô vẫn vang vọng trong con không một phút nào nguôi cả.”
(Nhật kí Đặng Thùy Trâm - NXB Hội Nhà Văn, 2005)
Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng những phương thức biểu đạt nào? (0,5)
Câu 2: Phân tích đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn trích? (1,25)
Câu 3: Anh (chị) hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của bản thân về trách nhiệm của tuổi trẻ hiện nay đối với tổ quốc.(1,25)
II. Làm văn (7 điểm)
Cảm nhận bài thơ “ Nhàn” của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Kiêm.
“Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao .”
(SGK Ngữ văn 10-NXB giáo dục 2006)
-------------------------HẾT-----------------------
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. Đọc – hiểu (3 điểm)
1. Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm.
2. Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với ba đặc trưng cơ bản sau:
- Tính cụ thể:
+ Thời gian 19.5.70.
+ Nhân vật cụ thể: “ con” - Đặng Thùy Trâm, nhân vật “ con” đối thoại nội tâm với “ mẹ”
+ Nội dung: Nỗi nhớ mẹ, nhớ gia đình, nhớ quê hương.
- Tính cảm xúc: Giọng điệu thân mật, tha thiết, những câu cảm thán, câu nghi vấn thể hiện nỗi niềm nhớ nhung tha thiết với người thân, quê hương.
( có dẫn chứng cụ thể trong văn bản)
- Tính cá thể: Ngôn ngữ nhật kí của một bác sĩ trẻ giàu cảm xúc, có đời sống nội tâm phong phú, sống có trách nhiệm, có lí tưởng.
3. HS tự triển khai theo suy nghĩ cá nhân tuy nhiên cần phải đảm bảo được một số kiến thức sau:
- Tổ quốc hay quê hương, đất nước là nơi gắn bó máu thịt với mỗi con người từ khi sinh ra.
- Suốt bốn nghìn năm dựng nước và giữa nước, Việt Nam đã có bao tấm gương chiến đấu hi sinh làm nên đất nước giàu mạnh, phát triển như ngày hôm nay.
- Là thanh niên, học sinh cần có ý thức tự hào, tự tôn dân tộc, có tình yêu quê hương đất nước, có trách nhiệm học tập tiếp thu tri thức, rèn luyện thể chất…để xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
II. Làm văn (7 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm văn nghị luận về một bài thơ, đặc biệt sử dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích, so sánh, chứng minh.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, trình bày rõ ràng.
- Hành văn trôi chảy, giàu cảm xúc
2. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ Nhàn, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau:
2.1. Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
2.2. Thân bài: Cảm nhận:
Về nội dung: Bước đầu hiểu được quan niệm Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Câu 1, 2: + Hình ảnh: mai, cuốc, cần câu
+ Điệp từ- số từ: một
-> Cuộc sống lao động như một lão nông tất cả đã sẵn sàng, chu đáo;phong thái ung dung và bình thản
-> Nhàn thể hiện ở sự ung dung, phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng vui thú với điền viên.
- Câu 3, 4: + Đối, cách nói ngược nghĩa: dại >< khôn, vắng vẻ >< lao xao.
+ tìm về nơi vắng vẻ, tĩnh lặng của của thiên nhiên trong lành, lánh xa chốn lao xao, ồn ào, đầy bon chen danh lợi.
-> Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon chen, tìm về nơi vắng vẻ, sống hòa nhập với thiên nhiên để “ di dưỡng tinh thần”.
- Câu 5, 6: Bức tranh bốn mùa xuân, hạ, thu, đông với cuộc sống đạm bạc, với cảnh sinh hoạt đời thường, mùa nào thức ấy, có mùi vị, hương sắc trong sáng, thanh khiết.
-> Nhàn là sống thuận theo tự nhiên, thưởng thức những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt.
- Câu 7, 8: Tìm đến rượu để say nhưng là tỉnh , tỉnh để nhận ra cuộc đời “ phú quý tựa chiêm bao”.
-> Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao.
=> Qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền viên, thôn dã, quan niệm sống nhàn ta cảm nhận được trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao, sâu sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Về nghệ thuật:
- Ngắt nhịp độc đáo, linh hoạt: 2/2/3; 2/5; 1/3/3; 4/3…
- Biện pháp tu từ đăc sắc: Ẩn dụ, liệt kê, số từ…
- Sử dụng điển cố.
- Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà ý vị, giàu tính triết lí.
2.3 .Kết bài: Khái quát, nêu cảm nhận riêng của học sinh.
2. ĐỀ SỐ 2
I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu ở dưới:
“ 1.1.70
Thêm một tuổi đời, vậy là cái tuổi ba mươi đâu còn xa nữa. Vài năm nữa thôi mình sẽ trở thành một chị cán bộ già dặn đứng đắn. Nghĩ đến đó mình thoáng thấy buồn. Tuổi xuân của mình đã qua đi trong lửa khói, chiến tranh đã cướp mất hạnh phúc trong tình yêu và tuổi trẻ. Ai lại không tha thiết với mùa xuân, ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và trên đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi hai mươi? Nhưng… tuổi hai mươi của thời đại này đã phải dẹp lại những ước mơ hạnh phúc mà lẽ ra họ phải có…”
(Nhật kí Đặng Thùy Trâm - NXB Hội Nhà Văn, 2005)
Câu 1: Đoạn văn trên sử dụng những phương thức biểu đạt nào? (0,5)
Câu 2: Phân tích đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong đoạn trích? (1,25)
Câu 3: Anh (chị) hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa cuộc sống đối với tuổi trẻ hiện nay. (1,25)
II. Làm văn (7 điểm)
Cảm nhận bài thơ “ Nhàn” của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Kiêm.
“Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao .”
(SGK Ngữ văn 10-NXB giáo dục 2006)
-------------------------HẾT-----------------------
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2
I. Đọc hiểu (3 điểm)
1. Phương thức biểu đạt: Tự sự, biểu cảm.
2. Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với ba đặc trưng cơ bản sau:
- Tính cụ thể:
+ Thời gian 1.1.70;
+ Nhân vật cụ thể: “ mình” - Đặng Thùy Trâm tự phân thân để đối thoại
( Thực ra là lời độc thoại của nhân vật).
+ Nội dung: Khát vọng, sự tha thiết với mùa xuân, tuổi trẻ của nhân vật.
- Tính cảm xúc: Giọng điệu thân mật, tha thiết, những câu cảm thán, câu hỏi tu từ thể hiện nỗi suy tư trong thời khắc năm mới, tâm sự nuối tiếc tuổi thanh xuân nhưng cũng sẵn sàng hiến dâng tuổi xuân cho đất nước.( có dẫn chứng cụ thể trong văn bản)
- Tính cá thể: Ngôn ngữ nhật kí của một bác sĩ trẻ giàu cảm xúc, có đời sống nội tâm phong phú, có trình độ, vốn sống, trách nhiệm.
3. HS tự triển khai theo suy nghĩ cá nhân tuy nhiên cần phải đảm bảo được một số kiến thức sau:
- Cuộc sống là sự sống, là tất cả những gì diễn ra xung quanh chúng ta.
- Cuộc sống muôn hình vạn trạng, đem lại những ý nghĩa to lớn, để ta hình thành, tồn tại và phát triển, cho ta kho tàng tri thức, hiểu biết, cuộc sống làm phong phú tâm hồn con người...
- Trước những ý nghĩa to lớn mà cuộc sống đem lại ta cần phải biết trân trọng, sống có trách nhiệm, ý thức giữ gìn cuộc sống, làm cho cuộc sống của chính mình có ý nghĩa.
(Nội dung đầy đủ, chi tiết đề số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-
3. ĐỀ SỐ 3
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi.
“ Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng
Một người - đâu phải nhân gian
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!”....
Trích Tiếng ru – Sáng tác: Tố Hữu.
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn bản trên?
Câu 2: Cho biết ý nghĩa của hai câu thơ sau:
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.
Câu 3: Chỉ ra và nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ ẩn dụ trong khổ thơ thứ hai ?
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng (5 – 7 câu) trình bày cách hiểu của anh (chị) về quan niệm sống được nêu ra trong đoạn thơ?
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm).
Phân tích vẻ đẹp bài thơ “ Tỏ lòng ” – Phạm Ngũ Lão.
Phiên âm
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu,
Tam quân tì hổ khí thôn ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.
Dịch thơ
Múa giáo non sông trải mấy thu,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu
Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu
....Hết….
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự.
Câu 2. Ý nghĩa: Lời khuyên cho mỗi chúng ta về quan niệm sống hòa nhập, chan hòa, yêu thương, đoàn kết, chia sẻ…
Câu 3. - Ẩn dụ: “Một ngôi sao” “Một thân lúa” “Một người”: Chỉ sự nhỏ bé, cô đơn, riêng lẻ.
- Ý nghĩa: Khẳng định con người không thể tồn tại nếu sống tách biệt, riêng lẻ, không có tình yêu thương...
Câu 4.
- Kỹ năng:
+ Viết đủ dung lượng câu (có thể thiếu hoặc thừa không quá một câu).
+ Trình bày mạch lạc, lưu loát, không mắc lỗi chính tả.
- Kiến thức:
+ Sống phải có tình yêu thương, gắn bó, đoàn kết.
+ Phê phán những người có lối sống ích kỉ, nhỏ nhoi.
+ Bài học nhận thức của bản thân.
(Nội dung đầy đủ, chi tiết đề số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-
Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2020 Trường THPT Phạm Ngũ Lão. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .
Bên cạnh đó, các em có thể tham khảo thêm tài liệu khác cùng chuyên mục:
-
Bộ 2 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2020 Trường THPT Huỳnh Mẫn Đạt có đáp án
-
Bộ 2 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2020 Trường THPT Nguyễn Đình Chiểu có đáp án
-
Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 10 năm 2020 Trường THPT Bình Hưng Hòa có đáp án
Chúc các em học tập tốt !