Bài tập SGK Hóa Học 9 Bài 12: Mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ.
-
Bài tập 1 trang 41 SGK Hóa học 9
Chất nào trong những thuốc thử sau đây có thể dùng để phân biệt dung dịch natri sunfat và dung dịch natri cacbonat?
a) Dung dịch bải clorua.
b) Dung dịch axit clohiđric.
c) Dung dịch chì nitrat.
d) Dung dịch bạc nitrat.
e) Dung dịch natri hiđroxit.
-
Bài tập 2 trang 41 SGK Hóa học 9
a) Cho các dung dịch sau đây phản ứng với nhau từng đôi một:
1) CuSO4 và NaOH
2) CuSO4 và HCl
3) CuSO4 và H2SO4
4) HCl và NaOH
5) HCl và H2SO4
6) Ba(OH)2 và NaOH
7) Ba(OH)2 và HCl
8) Ba(OH)2 và H2SO4
b) Viết các phương trình hóa học (nếu có).
-
Bài tập 3 trang 41 SGK Hóa học 9
Viết phương trình hóa học cho những chuyển đổi hóa học sau:
-
Bài tập 4 trang 41 SGK Hóa học 9
Có những chất: Na2O, Na, NaOH, Na2SO4, Na2CO3, NaCl.
a) Dựa vào mối quan hệ giữa các chất, hãy sắp xếp các chất trên thành một dãy chuyển đổi hóa học.
b) Viết các phương trình hóa học cho dãy chuyển đổi hóa học ở câu a.
-
Bài tập 12.1 trang 15 SBT Hóa học 9
Bạn em đã lập bảng về mối quan hệ giữa một số kim loại với một số dung dịch muối như sau :
Chú thích: Dấu X là có phản ứng hoá học xảy ra.
Dấu 0 là không xảy ra phản ứng.
Hãy:
a) Sửa lại những dấu X và O không đúng trong các ô của bảng.
b) Bổ sung dấu X hoặc dấu O vào những dấu chấm trong các ô trống.
c) Viết các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra theo dấu X.
-
Bài tập 12.2 trang 16 SBT Hóa học 9
Có những chất sau: CuSO4, CuCl2, CuO, Cu(OH)2, Cu(NO3)2.
a) Hãy sắp xếp các chất đã cho thành một dãy chuyển đổi hoá học.
b) Viết các phương trình hoá học theo dãy chuyển đổi đã sắp xếp.
-
Bài tập 12.3 trang 16 SBT Hóa học 9
Có 5 ống nghiệm A, B, c, D, E. Mỗi ống có chứa 12,4 gam đồng(II) cacbonat CuCO3. Khi đun nóng, muối này bị phân huỷ dần:
CuCO3(r) to→ CuO(r) + CO2 (k)
Mỗi ống được nung nóng, đế nguội và cân chất rắn còn lại trong ống nghiệm. Sau đó, thí nghiệm trên lại được lạp lại 3 lần nữa để CuCO3 bị phân huỷ hết. Các kết quả được ghi lại như sau:
a) Hãy dùng những kết quả ở bảng trên để trả lời những câu hỏi sau:
1. Ống nghiệm nào đã bị bỏ quên, không đun nóng ?
2. Ống nghiệm nào có kết quả cuối cùng dự đoán là sai ? Vì sao ?
3. Vì sao khối lượng chất rắn trong ống nghiêm A là không đổi sau lần nung thứ 3 và thứ 4 ?
4. Ống nghiệm nào mà toàn lượng đồng(II) cacbonat đã bị phân huỷ sau lần nung thứ nhất ?
b) Hãy tính toán để chứng minh kết quả thí nghiệm của những ống nghiệm nào là đúng.
-
Bài tập 12.4 trang 17 SBT Hóa học 9
Dẫn ra những phản ứng hoá học để chứng minh rằng:
a) Từ các đơn chất có thể điều chế hợp chất hoá học.
b) Từ hợp chất hoá học có thể điều chế các đơn chất.
c) Từ hợp chất hoá học này có thể điều chế hợp chất hoá học khác.
-
Bài tập 12.5 trang 17 SBT Hóa học 9
Có những chất sau:
A. Cu
B. CuO
C. MgCO3
D. Mg
E. MgO
a) Chất nào tác dụng với dung dịch HCl hoặc H2SO4 loãng, sinh ra
1. chất khí cháy được trong không khí ?
2. chất khí làm đục nước vôi trong ?
3. dung dịch có màu xanh lam ?
4. dung dịch không màu và nước ?
b) Chất nào không tác dụng với dung dịch HCl và axit sunfuric loãng ?
-
Bài tập 12.6 trang 17 SBT Hóa học 9
Từ những chất đã cho: Na2O, Fe2(SO4)3, H2O, H2SO4, CuO, hãy viết các phương trình hoá học điều chế những bazơ sau:
a) NaOH
b) Fe(OH)3
c) Cu(OH)2
-
Bài tập 12.7 trang 17 SBT Hóa học 9
Có hỗn hợp khí CO và CO2. Nếu cho hỗn hợp này tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư, sinh ra 1 gam kết tủa trắng. Nếu cho hỗn hợp này tác dụng với CuO dư, nung nóng, thu được 0,64 gam kim loại màu đỏ.
a) Viết các phương trình hoá học.
b) Xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí.
-
Bài tập 12.8 trang 17 SBT Hóa học 9
Cho một dung dịch có chứa 10 gam NaOH tác dụng với một dung dịch có chứa 10 gam HNO3.
a) Viết phương trình hoá học.
b) Thử dung dịch sau phản ứng bằng giấy quỳ tím. Hãy cho biết màu quỳ tím sẽ chuyển đổi như thế nào ? Giải thích