Hướng dẫn chi tiết
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Nội dung
- Cảm xúc về cái đẹp, cái nên thơ của quê hương
- Lòng yêu quê hương, cảm xúc về cuộc sống thanh thản trong sự hòa hợp với thiên nhiên.
1.2. Ý nghĩa
- Sự giao hòa trọn vẹn giữa con người và thiên nhiên bắt nguồn từ nhân cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ của chính Nguyễn Trãi.
1.3. Nghệ thuật
- Đan xen các chi tiết tả cảnh và tả người.
- Giọng điệu nhẹ nhàng, êm ái.
- Sử dụng từ xưng hô “ ta”.
- Bản dịch theo thể thơ lục bát, lời thơ dịch trong sáng, sinh động, sử dụng các biện pháp so sánh, điệp ngữ có hiệu quả nghệ thuật.
2. Soạn bài Bài ca Côn Sơn
2.1. Soạn bài tóm tắt
Câu 1: Em dựa vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ lục bát ở chú thích để nhận dạng thể thơ của đoạn thơ được trích trong bài “Côn Sơn ca” về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần.
- Bài thơ được viết theo thể lục bát: tối thiểu có một cặp câu 6 – 8. Cách hiệp vần: tiếng cuối của câu 6 vần với tiếng 6 của câu 8, tiếng cuối của câu 8 lại hiệp vần với tiếng cuối của câu 6 tiếp theo.
Câu 2: Em hãy đếm trong đoạn thơ có mấy từ “ta” và trả lời các câu hỏi:
- Nhân vật “ta” là ai?
- Nhân vật “ta” là nhà thơ.
- Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật “ta”: người yêu và hòa hợp với thiên nhiên, một thi sĩ có tâm hồn phóng khoáng, nhân cách thanh cao.
- Nhận xét về sự so sánh: Tiếng “suối rì rầm” được ví với “tiếng đàn cầm”, “đá rêu phong” được ví với “chiếu êm”
- Cách ví von cho thấy tâm hồn yêu thiên nhiên của nhân vật “ta”, đồng thời thể hiện sự tinh tế, óc tưởng tượng của người thi sĩ.
Câu 3: Cùng với hình ảnh nhân vật, cảnh tượng trong Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết nào? Hãy nhận xét về cảnh tượng Côn Sơn.
- Cảnh tượng Côn Sơn: có tiếng suối rì rầm, đá rêu phơi, thông vi vút, trúc.
- Cảnh Côn Sơn đẹp tựa như tranh, nên thơ, hữu tình, khoáng đạt, yên tĩnh.
Câu 4: Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh nhân vật “ta ngâm thơ nhàn” trong màu xanh mát của bóng trúc râm? Từ đó em thử hình dung thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn là con người thế nào?
- Hình ảnh của con người và thiên nhiên gắn bó, hòa hợp với nhau, thiên nhiên là người bạn tâm giao, người bạn tri âm tri kỉ của nhà thơ.
- Nguyễn Trãi là con người có tình yêu thiên nhiên say đắm, có phong thái ung dung, nhân cách thanh cao, tao nhã.
Câu 5: Hãy chỉ ra hiện tượng dùng điệp từ trong đoạn thơ và phân tích tác dụng của điệp từ đối với việc tạo nên giọng điệu của đoạn thơ.
- Điệp từ trong đoạn thơ: “Côn Sơn” (điệp 2 lần), “Trong” (điệp 3 lần), “Ta” (điệp 5 lần), “Có” (điệp 2 lần)
- Tác dụng: thể hiện sự phong phú đa dạng của cảnh vật, niềm say đắm của người ngắm cảnh, tạo nên tiết tấu nhịp nhàng của bài thơ
2.2. Soạn bài chi tiết
Câu 1. Em dựa vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ lục hát ở chú thích để nhận dạng thể thơ của đoạn thơ được trích dịch trong hài “Côn Sơn ca” về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần.
- Côn Sơn ca được làm bằng thể thơ lục bát, đặc điểm
- Số câu: không hạn chế, nhưng tối thiểu phải có hai câu, một câu 6 (đứng trước) và một câu 8 (đứng sau).
- Số chữ: một cặp lục bát (6 - 8) có 14 chữ.
- Hiệp vần: vần chân và vần lưng.
- Chữ thứ 6 của câu sáu hiệp với chữ thứ 6 của câu 8 (vần lưng).
- Chữ thứ 8 của câu 8 hiệp với chữ thứ 6 của câu 6 (vần chân).
- Tất cả những chữ hiệp vần đều thanh bằng.
Câu 2. Em hãy đếm trong đoạn thơ có mấy từ “ta” và trả các câu hỏi.
- Nhân vật ta là ai?
- Chính là tác giả Nguyễn Trãi.
- Trong đoạn thơ có 5 từ “ta”, và rải đều trong mỗi cặp lục - bát; cứ sau mỗi cảnh đẹp được giới thiệu ở câu 6 - thì chữ “ta” lại có mặt ở vị trí câu 8 nhằm chỉ chủ thể thưởng thức cảnh đẹp.
- Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật “ta”:
- Hình ảnh nhân vật “ta” xuất hiện mỗi lần một tâm thế khác nhau
- Lúc lắng nghe tiếng suối
- Lúc ngồi trên đá êm
- Lúc nằm dưới bóng thông xanh
- Lúc ngâm thơ giữa rừng trúc.
- Qua những hình ảnh đó thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên tha thiết cưa thi nhân, nhà thơ như đang đắm mình, đang thả hồn vào trong thiên nhiên hữu tình thơ mộng.
- Hình ảnh nhân vật “ta” xuất hiện mỗi lần một tâm thế khác nhau
- Nhận xét về sự so sánh
- Tiếng “suối rì rầm” được ví với “tiếng đàn cầm”,
- “Đá rêu phong” được ví với “chiều êm”.
→ Cách ví đó thể hiện sự tinh tế, sự liên tưởng - tưởng tượng độc đáo, lãng mạn tài hoa của nhà thơ.
- Em có thể tham khảo đoạn văn sau của Vũ Dương Quỹ: “Trí tưởng tượng và nghệ thuật so sánh Nguyễn Trãi thật lãng mạn, tài hoa. Tạo vật thiên nhiên bỗng hóa thành những vật dụng của con người, gần gũi thân thương với con người. Đôi tai nhạy cảm của thi sĩ đã thổi hồn vào tiếng suối, khiến cho vốn đơn điệu trở thành cây đàn đa thanh, cuốn hút xúc giác tinh tế của nhà thơ đã hóa thân cho mặt đá vốn khô rắn thành mặt chiếu dịu êm".
Câu 3. Cùng với hình ảnh nhân vật cảnh tượng trong Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết nào? Hãy nhận xét về cảnh tượng Côn Sơn.
- Cảnh tượng Côn Sơn
- Có tiếng suối rì rầm
- Có đá rêu phơi
- Có thông vi vút
- Có trúc bóng râm.
- Nhận xét
- Cảnh Côn Sơn đẹp tựa như tranh, rất nên thơ, hữu tình, khoáng đạt.
- Cảnh như bao bọc lấy con người trong sự êm đềm thanh tĩnh của nó.
Câu 4. Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh nhân vật “ta ngâm thơ nhàn” trong màu xanh mát của bóng trúc râm? Từ đó em thử hình dung thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn là con người như thế nào?
- Hình ảnh “ta ngâm thơ nhàn”:
- Qua câu thơ ta hình dung Nguyễn Trãi đang nằm giữa rừng trúc xanh mát bóng râm cất tiếng thơ ngâm để ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên, để cùng thiên nhiên chia sẻ tâm tình của mình → Con người và thiên nhiên gắn bó, hòa hợp với nhau ⇒ Thiên nhiên là người bạn tâm giao, người bạn tri âm tri kỉ của nhà thơ.
- Không chỉ ở bài thơ này, mà ở nhiều bài thơ khác của Nguyễn Trãi, chúng ta cũng bắt gặp sự gắn bó và giao hòa như thế giữa thiên nhiên và nhà thơ:
"Núi láng giềng, chim bầu bạn
Mây khách khứa, nguyệt anh em.
"Cò nằm hạc lặn nên bầu bạn
Ấp ủ cùng ta làm cái con"
- Con người nhà thơ:
- Qua đoạn thơ ta có thể hình dung Nguyễn Trãi là con người có tình yêu thiên nhiên say đắm, có phong thái ung dung, nhân cách cao nhã.
- Ông không màng danh lợi, xa lánh chôn bụi trần đua chen, sống hòa mình với thiên nhiên.
Câu 5. Hãy chỉ ra hiện tượng dùng điệp từ trong đoạn thơ và phân tích tác dụng của điệp từ đối với việc tạo nên giọng điệu của đoạn thơ.
- Điệp từ trong đoạn thơ
- "Côn Sơn": điệp 2 lần
- "Ta": điệp 5 lần
- "Trong": điệp 3 lần
- "Có": điệp 2 lần.
- Tác dụng
- Thể hiện sự phong phú đa dạng của cảnh
- Niềm say đắm của người ngắm cảnh
- Tạo nên tiết tấu nhịp nhàng của bài thơ.
Bên cạnh bài soạn, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Bài ca Côn Sơn để nắm vững được kiến thức cần đạt khi học tiết văn này.
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Cách ví von tiếng suối của Nguyễn Trãi trong hai câu thơ “Côn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai” và của Hồ Chí Minh trong câu thơ “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” có gì giống và khác nhau?
So sánh | Bài ca Côn Sơn | Cảnh khuya |
Giống nhau |
| |
Khác nhau | Nguyễn Trãi so sánh tiếng suối như tiếng đàn được gảy lên bằng ngón tay hay miếng gảy. | Hồ Chí Minh so sánh tiếng suối như tiếng hát vang lên từu miệng con người. |