-
Phần 1: Đọc - hiểu (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
“...Nhưng bao giờ nói đi rồi cũng phải nói lại: người được học chính quy không phải bao giờ cũng thành tài, cũng trở thành người có học thức. Bên cạnh cái định kiến cho rằng người tự học không bao giờ học đến nơi đến chốn, lại có cái định kiến cho rằng chỉ cần tốt nghiệp từ một trường lớn, có một người thầy danh tiếng lừng lẫy, là đủ bảo đảm một vốn học thức uyên thâm.
Đến đây, lại phải nói ra một điều mà thoạt nghe có vẻ ngược đời. Đó là dù có học trường gì, thầy nào nổi tiếng đến đâu chăng nữa, thì nhân tố quan trọng nhất, quyết định kết quả mỹ mãn của quá trình đào tạo vẫn là cái công tự học của người học trò. Tự học ở đây chỉ cái phần tích cực, chủ động, quyết đoán của người học. Vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình học tập là vai trò của người học, tuy vai trò của người dạy không phải không quan trọng.
Ở nhà trường, dù chỉ nói đến môn học chính, người đi học chỉ học một tuần mươi giờ là cùng. Thì giờ còn dư dùng để tự học (tự quan sát thêm sự kiện, tự tìm dẫn chứng, tự kiểm nghiệm thêm các giả thuyết, tự đọc thêm sách vở, tự liên hệ thêm với thực tế) nhiều gấp mấy 2-5 lần so với thì giờ trên lớp...”
(Trích https://hocthenao.vn – banvechuyentuhoc – Cao Xuân Hạo)
-
Nêu phương thức biểu đạt của văn bản?
Xem đáp án
-
Theo tác giả thì một người không được đào tạo chính quy có cơ hội thành tài hay không? Vì sao?
Xem đáp án - Không được đào tạo chính quy vẫn thành tài
- Tất cả nhờ vào ý chí, nghị lực, năng lực tự học, tự trưởng thành
-
Yếu tố nào quyết định đến sự thành công của quá trình đào tạo? Nhà trường, người thầy hay học trò?
Xem đáp án - Người học trò quyết định kết quả của quá trình đào tạo.
- Do cái công tự học của người học trò.
-
Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của người dạy đối với quá trình tự học của học sinh?
Xem đáp án - Vai trò người dạy
- Giữ vai trò tổ chức hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ học sinh tự học.
- Người dạy phải khơi gợi khả năng trí tuệ học sinh
- Liên hệ: Bản thân nên phát huy năng lực cá nhân, không phụ thuộc vào người dạy.
-
Phần 2: Làm văn (7,0 điểm)
(2 điểm)
Từ nội dung của phần đọc hiểu anh/chị viết đoạn văn ngắn (khoảng200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vai trò của người học?
Xem đáp án - Viết đoạn văn ngắn (Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của người học?
- Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 100 chữ. Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn.
- Học sinh có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của người học.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Học sinh trình bày theo nhiều cách hiểu khác nhau nhưng cần đảm bảo. Cụ thể:
- Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận: vai trò của người học.
- Các câu phát triển đoạn:
- Giải thích: Tự học là tự giác, chủ động trong học tập tự chịu trách nhiệm trước kết quả học tập. Người học có thể học ở bạn bè, tìm hiểu qua sách vở, thực tế.
- Phân tích:
- Luôn tự mày mò, nghiên cứu một cách tích cực, không cần ai nhắc nhở ở bất cứ hoàn cảnh nào
- Luôn biết nhìn xa trông rộng, không bị tụt hậu
- Nhạy bén trong thực tế, biết áp dụng kiến thức
- (Lấy dẫn chứng trong học tập, đời sống)
- Bàn luận:
- Không chỉ đơn thuần là tiếp nhận kiến thức từ thầy cô
- Không thể đổ lỗi cho thầy cô dạy
- Nhiều tấm gương thành tài nhờ tự học
- Kết đoạn:
- Bài học nhận thức và hành động: Rút ra bài học phù hợp cho bản thân.
- Nhận thức: Rèn luyện thói quen tự học, luôn say mê khám phá, học hỏi
- Hành động: Kịp nhận ra thiếu sót của bản thân để bồi đắp kiến thức, và luôn tự tin trên con đường học tập
- Chính tả, dùng từ, đặt câu hoặc có ý sáng tạo:
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo viết đúng chính tả, cách dùng từ, đặt câu
- Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, phù hợp
-
“…Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung…”
Trích Việt Bắc của Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, trang 111
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó bình luận về bức tranh tứ bình của Tố Hữu. (5 điểm)
Xem đáp án - Cảm nhận đoạn thơ và bình luận về về bức tranh tứ bình của Tố Hữu
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:
- Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài phát triển được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
- Cảm nhận được đoạn thơ và đưa ra bức tranh tứ bình
- Triển khai vấn đề nghị luận
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, vấn đề
- Phân tích đoạn thơ
- Học sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau
- Nội dung:
- Mùa đông
- Cảnh: với sắc xanh bao la của rừng núi điểm những bông hoa chuối đỏ tươi như bó đuốc sáng rực xua đi sự lạnh lẽo, hiu hắt của núi rừng, thắp lên ngọn lửa ấm áp, mang lại ánh sáng hơi ấm cho nơi đây.
- Con người: trước thiên nhiên bao la của núi rừng trở nên kì vĩ, hùng tráng hơn với hoạt động phát nương, làm rẫy.
- Mùa xuân
- Cảnh: Hoa mơ nở trắng rừng làm bừng sáng cả khu rừng làm bừng sáng, dịu mát tâm hồn người
- Con người: “đan nón”, “chuốt từng sợi giang”, một vẻ đẹp tình nghĩa được thể hiện qua bàn tay khéo léo, tài hoa, nhanh nhẹn, chăm chút, cần mẫn vào từng sản phẩm lao động.
- Mùa hè
- Cảnh: “rừng phách đổ vàng”, màu vàng rực của thiên nhiên dường như chuyển đột ngột qua từ “đổ” hòa quyện với tiếng ve kêu dường như cảnh sinh động, có hồn và tưng bừng hơn.
- Con người: Hình ảnh cô gái hái măng một mình đã lột tả được vẻ đẹp của sự cần mẫn, chịu thương chịu khó của con người nơi đây.
- Mùa thu
- Cảnh: ánh trăng dịu nhẹ, huyền ảo gợi không khí thanh bình, yên ả.
- Con người: Con người hiện lên với tiếng hát “ân tình thủy chung” với bao tình cảm, ân tình sâu sắc với cách mạng.
- Đánh giá
- Nội dung: Bức tranh tứ bình bằng thơ về cảnh và người Việt Bắc được kết hợp hài hòa dưới ánh sáng của hoài niệm da diết không nguôi.
- Nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát, cấu trúc đối đáp, lối xưng hô mình - ta
- Ngôn từ mộc mạc mà giàu sức gợi. * Bình luận về bức tranh tứ bình
- Kết bài: Đánh giá, mở rộng vấn đề
- Chính tả, đặt câu, sáng tạo
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp, tiếng Việt
- Có cách diễn đạt mới mẻ, phù hợp