Đề thi kết thúc học phần môn Tâm lí học đại cương - Đề 2
Câu hỏi Tự luận (4 câu):
-
Tri giác là gì? Nêu các đặc điểm của tri giác và cho ví dụ?
Xem đáp án Khái niệm:
Tri giác là một quá trình tâm lý, phản ánh một cách trọn vẹn một sự vật hiện tượng khách quan khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
Các đặc điểm của tri giác:
- Tri giác là một quá trình tâm lý. (SV cho ví dụ đúng)
- Tri giác phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng. (SV cho ví dụ đúng)
- Tri giác phản ánh trực tiếp. (SV cho ví dụ đúng)
- Tri giác không phải là tổng số các cảm giác. (SV cho ví dụ đúng)
- Tri giác là quá trình tích cực được gắn liền với hoạt động của con người. Tri giác mang tính tự giác, giải quyết một nhiệm vụ cụ thể, là hành động tích cực trong đó có sự kết hợp chặt chẽ của yếu tố cảm giác vận động. (SV cho ví dụ đúng)
-
Vấn đề là gì? Tư duy và vấn đề có mối quan hệ với nhau như thế nào? Cho các ví dụ làm sáng tỏ các mối quan hệ đó?
Xem đáp án Khái niệm:
- Vấn đề là những hoàn cảnh, tình huống thực tế diễn ra mà những phương tiện, phương pháp hành động quen thuộc không đủ để giải quyết.
Mối quan hệ giữa vấn đề và tư duy:
- Vấn đề là tiền đề để làm xuất hiện tư duy: như đã trình bày ở trên, tư duy không thể hình thành nếu thiếu hoàn cảnh có vấn đề. Tình huống có vấn đề mà những biện pháp, công cụ trước đây không thể giải quyết một cách có hiệu quả sẽ làm khởi nguồn cho các hoạt động tư duy của con người. (SV cho ví dụ)
- Vấn đề có tác động thúc đẩy, động lực cho tư duy: Vấn đề nảy sinh sẽ là động lực thôi thúc con người tư duy để tìm khác giải quyết hiệu quả hơn. Đặc biệt là đối với những tình huống có vấn đề phù hợp, người giải quyết có nhận thức đầy đủ, có năng lực và nhu cầu giải quyết thì sẽ thúc đẩy nhanh chóng khả năng tư duy giải quyết vấn đề. (SV cho ví dụ)
- Vấn đề là tiêu chuẩn kiểm chứng tính thực tế của tư duy. Nói cho cùng, tất cả các hoạt động nhận thức của con người đều xuất phát sau đó quay về hiện thực khách quan. Đối với một tình huống có vấn đề, con người luôn có nhiều cách khác nhau để giải quyết vấn đề đó, nhưng phương pháp nào hiệu quả nhất, ứng dụng hiệu quả nhất trong thực tiễn sẽ được chọn lựa và thực hiện. Nếu tư duy chỉ dừng lại là những suy nghĩ thì sẽ không có giá trị. (SV cho ví dụ)
- Tư duy nảy sinh và phát triển góp phần thay đổi thực tế, vấn đề. Cách giải quyết mới sẽ giúp đặt nên những vấn đề mới hơn trong cuộc sống và lao động: những kết quả của tư duy mang lại hiệu quả trong thực tiễn, đồng thời cũng đưa con người đối diện với những vấn đề mới nảy sinh dựa trên nền tảng của những vấn đề cũ. (SV cho ví dụ)
-
Hãy so sánh nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính? Giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Xem đáp án Giống nhau:
- Cả hai quá trình nhận thức đều phản ánh hiện thực khách quan để có những hình ảnh về chúng.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính đều là quá trình tâm lý có mở đầu, có diễn biến và kết thúc.
Khác nhau:
| Nhận thức cảm tính | Nhận thức lí tính |
Nguồn gốc | Nảy sinh khi có hiện thực khách quan tác động vào các giác quan tới ngưỡng | Nảy sinh khi gặp tình huống có vấn đề |
Nội dung phản ánh | Chỉ phản ánh những thuộc tính bề ngoài, trực quan cụ thể, những mối liên hệ quan hệ không gian và thời gian | Phản ánh những thuộc tính bản chất những mối quan hệ có tính quy luật. |
Phương thức phản ánh | Nhận thức phản ánh trực tiếp bằng các giác quan. | Nhận thức lý tính phản ánh khái quát, gián tiếp bằng ngôn ngữ, bằng biểu tượng, bằng khái niệm, Khả |
Khả năng phản ánh | Chỉ phản ánh được những sự vật hiện tượng cụ thể tác động trực tiếp vào các giác quan. | Phản ánh những sự vật hiện tượng không còn tác động, thậm chí là chưa tác động. |
Mối quan hệ:
- Nhận thức cảm tính là cơ sở, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhận thức lý tính.
- Nhận thức thức lý tính phải dựa trên nhận thức cảm tính, gắn chặt với nhận thức cảm tính, thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính. Dù nhận thức lý tính có trừu tượng và khái quát đến đâu thì nội dung của nó cũng chứa đựng các thành phần của nhận thức cảm tính.
- Ngược lại, nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính làm cho nhận thức cảm tính tinh vi, nhạy bén và chính xác hơn.
-
Niềm tin là gì? Trong thực tiễn cuộc sống, niềm tin có ý nghĩa như thế nào?
Xem đáp án Khái niệm:
- Niềm tin là cái kết tinh các quan điểm, tri thức, rung cảm, ý chí đã được con người thể nghiệm trong hoạt động sống của mình, trở thành chân lý bền vửng trong mỗi cá nhân. Niềm tin tạo cho con người nghị lực, ý chí để hành động phù hợp với quan điểm đã chấp nhận.
Ý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống:
- Niềm tin là chìa khóa của thành công, bởi vậy chúng ta phải có niềm tin vào bản thân.
- Niềm tin của chúng ta không bao giờ chính xác tuyệt đối. Niềm tin chỉ đơn thuần là các ý kiến và khái niệm đồng hóa của con người. Nhưng nếu chúng ta tin vào nó, niềm tin sẽ biến thành sự thật.
- Niềm tin có sức mạnh phi thường đến nỗi nó thật sự ảnh hưởng đến chúng ta không chỉ về mặt tư duy trí tuệ, mà còn về mặt thể chất, thậm chí có thể biến đổi một số cơ chế sinh học trong cơ thể con người.
- Sự khác biệt giữa người thành công và kẻ thất bại nằm ở “sản phẩm của niềm tin”.
- Niềm tin làm bạn cảm thấy mạnh mẽ hơn để vươn tới những thành công, hãy chấp nhận nó. Nếu nó hạn chế năng lực của bạn, bạn hãy từ bỏ nó.
"Việc làm nhỏ, ý nghĩa lớn." → Không nghừng cố gắng, thành công sẽ đến.