Đảm bảo cấu trúc bài văn: có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/đoạn văn, Kết bài kết luận được vấn đề.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Giải thích:
Cơn mưa: những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
Cầu vồng: thành quả tốt đẹp, hạnh phúc sau khi trải qua khó khăn, thử thách.
→ Ý của cả câu: phải dũng cảm đương đầu với những khó khăn thử thách, như vậy mới có thể có được điều tốt đẹp ở tương lai.
Bàn luận
Đứng trước những khó khăn, thách thức, con người cần đối mặt và tìm cách vượt qua nó, như vậy mới có thể gặt hái được thành quả tốt đẹp.
Muốn đối mặt và vượt qua được thử thách, chúng ta cần có ý chí, lòng dũng cảm; có sự hiểu biết, phương pháp đúng đắn; sống có lí tưởng, ước mơ...
Phê phán những người hèn nhát, thiếu ý chí, ngại khó khăn, gian khổ.
Bài học nhận thức và hành động.
Khái quát lại vấn đề.
Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt.
Sáng tạo.
Bài viết thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề, diễn đạt mới mẻ.
Câu 2:
Mã câu hỏi: 2095
Bàn về ngôn ngữ thơ, có ý kiến cho rằng:
Ngôn ngữ văn xuôi là một đại dương. Ngôn ngữ thơ là một hạt muối. Ngôn ngữ văn xuôi là một rừng thu bát ngát. Ngôn ngữ thơ là một chiếc lá, chiếc lá báo mùa... Ngôn ngữ văn xuôi dừng lại ở chỗ nó chấm hết. Ngôn ngữ thơ lại bắt đầu từ chỗ nó chấm hết.
(Nguyễn Hưng Quốc - Tìm hiểu nghệ thuật thơ Việt Nam)
Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ ý kiến bằng một bài thơ đã học (hoặc đã đọc). (12.0 điểm)
Đảm bảo cấu trúc bài văn: có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, Kết bài kết luận được vấn đề.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
Giải thích
Hạt muối, chiếc lá báo mùa: tiết kiệm về số lượng nhưng kết tinh, cô đọng, đặc sắc, hàm súc về ý nghĩa.
Bắt đầu từ chỗ chấm hết: ý thơ nằm cả ngoài lời.
⇒ Đặc trưng của ngôn ngữ thơ: hàm súc, tinh luyện, ý tại ngôn ngoại.
Bình luận: Bằng lối diễn đạt giàu hình tượng, nhà nghiên cứu đã chỉ rõ đặc trưng của ngôn ngữ thơ, giúp người đọc tiếp nhận thơ đạt hiệu quả.
Làm rõ ý kiến bằng một tác phẩm.
HS tự chọn tác phẩm.
Chú ý: phải chọn tác phẩm phù hợp, biết cách phân tích để làm rõ vấn đề.
Kết luận lại vấn đề.
Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt.
Sáng tạo
Bài viết thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề, diễn đạt mới mẻ.