Đề thi HK1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2017-2018, Trường THPT Lý Thái Tổ
Câu hỏi Tự luận (7 câu):
-
Phần 1. Đọc - hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Mấy ngày mẹ về quê
Là mấy ngày bão nổi
Con đường mẹ đi về
Cơn mưa dài chặn lối.
Hai chiếc giường ướt một
Ba bố con nằm chung
Vẫn thấy trống phía trong
Nằm ấm mà thao thức.
Nghĩ giờ này ở quê
Mẹ cũng không ngủ được
Thương bố con vụng về
Củi mùn thì lại ướt.
Nhưng chị vẫn hái lá
Cho thỏ mẹ, thỏ con
Em thì chăm đàn ngan
Sáng lại chiều no bữa
Bố đội nón đi chợ
Mua cá về nấu chua…
Thế rồi cơn bão qua
Bầu trời xanh trở lại
Mẹ về như nắng mới
Sáng ấm cả gian nhà.
(Mẹ vắng nhà ngày bão - Đặng Hiển)
-
Xác định các phương thức biểu đạt của văn bản trên. (0,5 điểm)
Xem đáp án - Các phương thức biểu đạt của văn bản:
- Phương thức tự sự
- Phương thức biểu cảm
-
Nội dung của văn bản trên là gì? (0,5 điểm)
Xem đáp án - Nội dung của văn bản:
- Văn bản Mẹ vắng nhà ngày bão có hình thức một bài thơ nhưng đã kể câu chuyện mẹ vắng nhà trong những ngày bão. Nhà chỉ còn ba bố con tự chăm lo việc nhà dù còn nhiều lúng túng, vất vả. Văn bản cũng thể hiện niềm vui của ba bố con khi mẹ trở về.
- Qua bài thơ Mẹ vắng nhà ngày bão, tác giả đã đem đến cho người đọc câu chuyện về tình yêu thương, gắn bó ruột thịt giữa các thành viên trong gia đình.
-
Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ cuối. (1,0 điểm)
Xem đáp án - Khổ thơ cuối sử dụng biện pháp tu từ so sánh: Mẹ về- như- nắng mới, sáng ấm cả gian nhà.
- Tác dụng của biện pháp so sánh trong khổ thơ cuối:
- Hình ảnh mẹ về sau cơn bão được so sánh với nắng mới, xua tan đi cái u ám của những ngày giông bão, làm sáng ấm cả gian nhà. Nắng là ánh mặt trời nhưng cao hơn là hơi ấm thương yêu toả ra từ lòng mẹ.
- Lời thơ cũng là lời kể, lời tâm sự của người con khi mẹ trở về cũng là lúc cơn bão qua đi. Hình ảnh người mẹ trở về trong nắng ấm, sưởi ấm lòng con sau những ngày rét buốt.
- Biện pháp so sánh giúp tác giả vừa thể hiện niềm vui khi mẹ về; tình cảm yêu quý của con với mẹ và đề cao vai trò của người mẹ trong cuộc sống của con.
-
Viết đoạn văn ngắn (không quá 10 dòng) phát biểu cảm nghĩ của anh (chị) về MẸ. (1,0 điểm)
Xem đáp án - Viết đoạn văn (không quá 10 dòng) phát biểu cảm nghĩ của anh/ chị về MẸ
- Về hình thức: Học sinh viết đúng hình thức đoạn văn và dung lượng không quá 10 dòng.
- Về nội dung: Học sinh phát biểu những cảm nghĩ chân thành về người mẹ của mình. Ví dụ: kính trọng mẹ, yêu quý mẹ, biết ơn mẹ,…
-
Phần 2: Phần văn (7,0 điểm)
-
- Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
- Em như cây quế giữa rừng
Thơm tho ai biết, ngát lừng ai hay.
Anh (chị) hãy phân tích hai bài ca dao trên. Từ đó nêu cảm nghĩ chung về ca dao than thân.
Xem đáp án - Yêu cầu chung: Học sinh xác định được kiểu bài: Phân tích tác phẩm, phát biểu cảm nghĩ. Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả... 7.0
- Yêu cầu cụ thể: Bài làm của học sinh cần đảm bảo các ý sau:
- Giới thiệu vấn đề:
- Giới thiệu ca dao; chủ đề than thân.
- Trích dẫn 2 bài ca dao. 0.5
- Giải quyết vấn đề:
- Phân tích hai bài ca dao Học sinh có thể phân tích từng bài hoặc phân tích gộp cả 2 bài theo hướng: 4.0
- Nét giống nhau và khác nhau về mặt nội dung và hình thức nghệ thuật
- Giống nhau
- Chủ đề: Than thân
- Nội dung:
- Nỗi khổ. cảnh ngộ, nỗi niềm của người phụ nữ thời xưa.
- Nét đẹp tâm hồn, phẩm chất của người phụ nữ dù cuộc sống còn nhiều đau khổ, bất hạnh.
- Ngầm phê phán, tố cáo xã hội đương thời.
- Thể hiện thái độ cảm thông, chia sẻ và trân trọng người phụ nữ của tác giả dân gian.
- Hình thức nghệ thuật:
- Thể lục bát.
- Cùng chung một công thức có sẵn: mở đầu bằng Thân em như...., Em như...
- Sử dụng các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ,...
- Kết thúc bằng các câu hỏi tu từ.
- Khác nhau:
- Về nội dung:
- 2 bài ca dao là những cảnh ngộ, nỗi khổ khác nhau của người phụ nữ xưa:
- Bài 1: bị phụ thuộc
- Bài 2: không được ai biết đến.
- Nét đẹp tâm hồn được khai thác dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
- Về hình thức nghệ thuật:
- Hình ảnh so sánh khác nhau:
- Bài 1: em- tấm lụa đào Học sinh phân tích hình ảnh tấm lụa đào. Nghĩa cụ thể: Lụa đào- lụa đẹp, đắt giá, giá trị sử dụng cao, ... Nghĩa ẩn: Vẻ đẹp dung nhan, tuổi trẻ, ý thức về giá trị bản thân... Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh.
- Bài 2: em - cây quế giữa rừng Học sinh phân tích hình ảnh cây quế giữa rừng.
- Nghĩa cụ thể: cây quế giữa rừng - loài cây có giá trị nhiều mặt; ở trong rừng, ít người biết;...
- Nghĩa ẩn: qua 2 từ thơm tho, ngát lừng .... Nêu giá trị của việc sử dụng hình ảnh.
- Ngôn ngữ biểu cảm khác nhau:
- Bài 1: qua cách dùng từ láy phất phơ,...
- Bài 2: các tính từ thơm tho, ngát lừng, ...
- Ở cách hỏi cuối mỗi bài.
- Cảm nhận chung về ca dao than thân.
- Về nội dung:
- Ca dao than thân là một trong những chủ đề lớn của ca dao.
- Lời than nói lên những nỗi khổ khác nhau của người phụ nữ xưa.
- Đề hướng tới trân trọng, ngợi ca những phẩm chất của họ.
- Tố cáo xã hội.
- Về nghệ thuật:
- Thể lục bát. 2.0
- Ngôn ngữ thơ giản dị, hình ảnh thơ gần gũi, quen thuộc.
- Sử dụng có giá trị các biện pháp tu từ, các đơn vị có sẵn trong ca dao.
- Kết thúc vấn đề:
- Khái quát lại vấn đề.
- Bài học cho mỗi học sinh.
"Việc làm nhỏ, ý nghĩa lớn." → Không nghừng cố gắng, thành công sẽ đến.