Đề thi giữa HK2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2018-2019, Trường THCS Nguyễn Du
Câu hỏi Tự luận (7 câu):
-
Phần I: Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
“Xa quá khỏi Hòn một đỗi là bãi Tre. Thấp thoáng những cây tre đằng ngà cao vút, vành óng, những cây tre lâu nay vẫn đứng đấy, bình yên và thanh thản, mặc cho bao nhiêu năm tháng đã đi qua, mặc cho bao nhiêu gió mưa đã thổi tới. Sau rặng tre ấy, biển cả còn lâu đời hơn, vẫn đang giỡn sóng, mang một màu xanh lục”.
(“Phong cảnh Hòn Đất” - Anh Đức, SGK tiếng Việt lớp 5, tập I)
-
Nêu nội dung của đoạn văn? (1,0 điểm)
Xem đáp án - Nội dung của đoạn văn: vẻ đẹp của cảnh vật ở Hòn Đất.
- Hoặc: vẻ đẹp của tre đằng ngà và biển cả ở Hòn Đất.
-
Đoạn văn trên tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì? (0,5 điểm)
Xem đáp án - Biện pháp tu từ: nhân hóa.
- Đó là các hình ảnh “những cây tre lâu nay vẫn đứng đấy, bình yên và thanh thản”; (biển cả) “vẫn đang giỡn sóng”.
- Lưu ý: nếu học sinh chỉ nêu biện pháp tu từ nhân hóa mà không chỉ ra được các hình ảnh có biện pháp tu từ này, giám khảo cho 0,25 điểm.
-
Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong đoạn văn? (1,5 điểm)
Xem đáp án - Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa:
- Làm cho câu văn sinh động.
- Giúp chúng ta hình dung rõ nét về vẻ đẹp của tre, của biển cả: sự bền bỉ, kiên cường, dẻo dai, anh dũng trước mọi thử thách của thời gian. Đây cũng chính là vẻ đẹp của con người nơi đây.
- Bộc lộ tình cảm yêu mến, gắn bó, trân trọng, tự hào của nhà văn đối với cảnh vật và con người nơi đây.
-
Từ đoạn văn, em hãy nêu những việc cần làm để góp phần giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên? (1,0 điểm)
Xem đáp án - Những việc cần làm để góp phần giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên:
- Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải hợp lý; giám khảo tham khảo những gợi ý sau để đánh giá câu trả lời:
- Tham gia “Tết trồng cây”.
- Bảo vệ, chăm sóc cây xanh ở trường lớp, nơi cư trú,…
- Lên án, phê phán việc chặt, đốt, phá rừng, vứt rác bừa bãi; việc xả nước thải không đúng quy định.
- Tuyên truyền, chia sẻ về vai trò, tầm quan trọng của thiên nhiên đối với cuộc sống.
-
Phần II: Tạo lập văn bản (6,0 điểm)
-
Xuân đến thay áo mới cho đất trời, mang niềm vui đi khắp nhân gian. Em hãy tả cảnh ngày xuân tại khu phố hay thôn xóm nơi mình đang ở.
Xem đáp án - Lưu ý phần II: Tạo lập văn bản
- Học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, giám khảo phải linh hoạt đánh giá đúng bài làm của học sinh.
- Học sinh miêu tả sinh động, giàu cảm xúc, lời văn trôi chảy, mạch lạc; toát lên vẻ đẹp và nét đặc trưng của mùa xuân: cho điểm tối đa mỗi ý.
- Học sinh miêu tả về cảnh ngày xuân nhưng chung chung, khô khan; mắc lỗi về diễn đạt, trình bày ý: giám khảo căn cứ vào yêu cầu và thực tế bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp.
- Bài viết lạc sang kiểu văn bản khác (tự sự,…) cho 1,0 điểm.
- Yêu cầu chung:
- Về kiến thức:
- Miêu tả khung cảnh ngày xuân tại khu phố hay thôn xóm nơi mình đang ở. Đảm bảo trình tự miêu tả hợp lý; khi miêu tả đan xen yếu tố tự sự và biểu cảm; bộc lộ chân thành, sinh động cảm xúc của người tả.
- Về kĩ năng:
- Bài viết thể hiện đúng đặc trưng của kiểu văn bản miêu tả: sử dụng phương thức biểu đạt chính là miêu tả kết hợp yếu tố tự sự và biểu cảm để bài văn miêu tả sinh động, hấp dẫn, gợi cảm.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, đầy đủ ba phần.
- Văn viết trôi chảy, mạch lạc, chữ viết sạch đẹp, không sai chính tả.
- Yêu cầu cụ thể:
- Mở bài:
- Dẫn dắt, giới thiệu về đối tượng miêu tả.
- Thân bài:
- Tả theo trình tự hợp lí. Học sinh có thể lựa chọn trình tự miêu tả khác nhau, miễn là hợp lí. Có thể theo trình tự sau:
- Bầu trời:
- Thời tiết, khí hậu: ấm áp, những tia nắng xuân,..
- Thiên nhiên: cỏ cây, hoa lá, dòng sông, cánh đồng, các loài chim, làn gió xuân,…
- Lễ hội mùa xuân: …
- Con người: hân hoan, rạng rỡ, phấn chấn,…
- Kết bài.
- Nêu cảm xúc về mùa xuân, những mong muốn, liên tưởng.
"Việc làm nhỏ, ý nghĩa lớn." → Không nghừng cố gắng, thành công sẽ đến.