Đề kiểm tra HK2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2018-2019, Trường THPT Nguyễn Khuyến
Câu hỏi Tự luận (6 câu):
-
Phần 1: Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 3
“Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?”
(Tương tư – Nguyễn Bính)
-
Đoạn thơ trên thể hiện nội dung gì? (1 điểm)
Xem đáp án Nội dung: nỗi khát khao tình yêu hạnh phúc của lứa đôi. Một tình yêu đằm thắm, chân quê.
-
Những biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn thơ? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó. (1 điểm)
Xem đáp án - Nghệ thuật: điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ, câu hỏi tu từ…
- Tác dụng:
- Cách biểu đạt tình cảm kín đáo, ý nhị.
- Tạo ra 2 nỗi nhớ song hành, chuyển hóa: người nhớ người, thôn nhớ thôn; biểu đạt được qui luật tâm lí: khi tương tư thì cả không gian sinh tồn xung quanh chủ thể cũng nhuốm nỗi tương tư.
-
Từ nội dung đoạn thơ trên anh (chị) hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về tình bạn, tình yêu tuổi học đường? (2 điểm)
Xem đáp án - Từ nội dung đoạn thơ trên anh (chị) hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về tình bạn, tình yêu tuổi học đường?
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đáp ứng được các ý sau:
- Tình bạn tuổi học đường không thể thiếu
- Ý nghĩa và sức mạnh của tình bạn
- Vấn đề chọn bạn và phát triển tình bạn
- Bác bỏ việc chọn bạn tràn lan
- Tình yêu tuổi học đường
- Con đường từ tình bạn tới tình yêu không phải là tất yếu, cần phải nuôi dưỡng tình bạn trong sáng…
- Hệ quả của tình yêu:
- Chưa phát triển về cả tinh thần lẫn thể chất, bi kịch nhẹ là sa sút học tập; nặng thì trả giá khôn lường. Vì thế phải vượt lên chính mình.
- Rút ra bài học cho chính bản thân mình.
-
Phần 2: Làm văn (6,0 điểm):
-
Cảm nhận của em về hai khổ thơ đầu của bài thơ “Tràng Giang” (Huy Cận)?
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài ,trời rộng, bến cô liêu”.
( Trích - Tràng giang - Huy Cận)
Xem đáp án - Mở bài
- Trong phần mở đề, cần khẳng định Huy Cận (1919-2005) là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong trào “Thơ Mới” (1932-1945), bài thơ Tràng giang trong tập Lửa thiêng là một trong những bài thơ nổi tiếng nhất của Huy Cận. Bài thơ mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại.
- Thân bài
- Khổ 1
- Ba câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi, lênh đênh, trôi dạt trên dòng sông rộng lớn, mênh mông gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa.
- Câu thứ 4 mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường: cành củi khô trôi nổi gợi lên cảm nhận về thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời.
- Khổ 2: Bức tranh tràng giang được hoàn chỉnh thêm với những chi tiết mới: cồn nhỏ, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ, chợ chiều đã vãn, làng xa, trời sâu chót vót, bến cô liêu... nhưng không làm cho cảnh vật sống động hơn mà càng chìm sâu vào tĩnh lặng, cô đơn, hiu quạnh.
- Nghệ thuật:
- Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại (Sự xuất hiện của những cái tưởng như tầm thường, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân,...).
- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.
- Ai về Giuồng Dứa qua truông/ Gió lay bông sậy bỏ buồn cho em/ Nắng sao như nắng mơ sương/ Nắng vàng con mắt không thấy duyên đâu. (Xuân Diệu)
- Vô biên lạc mộc tiêu tiêu hạ/ Bất tận trưởng giang cổn cổn lai. (Đỗ Phủ)
- Non kì quạnh quẽ trăng treo/ Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò. (Chinh phụ ngâm- Đặng Trần Côn)
- Ai người trước đã qua/ Ai người sau chưa đến/ Nghĩ trời đất thật vô cùng/ Một mình tuôn giọi lệ. (Trần Tử Ngang)
- Kết bài ( 1 điểm)
- Tràng giang của Huy Cận đẹp vì những hình ảnh, những từ ngữ đẹp như thơ cổ, cho người đọc thưởng thức những bức tranh quen thuộc của phong cảnh sông nước quê hương.
- Tràng giang của Huy Cận thực sự là một bài thơ của thơ hiện đại, mang cảm nhận về nỗi buồn và nỗi cô đơn của con người hiện đại, nhất là con người trong khoảng những năm ba mươi của thế kỉ trước.
- Lưu ý: Giáo viên vận dụng linh hoạt đáp án khi chấm bài. Đề cao tính sáng tạo của học sinh.
"Việc làm nhỏ, ý nghĩa lớn." → Không nghừng cố gắng, thành công sẽ đến.