Đề kiểm tra 1 tiết HK2 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2019, Trường THPT Cao Bằng
Câu hỏi Tự luận (5 câu):
-
Phần 1: Đọc - Hiểu (3.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau, nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.”
-
Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Xem đáp án - Đoạn thơ được trích từ tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử.
-
Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
Xem đáp án - Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ, tác dụng:
- Câu hỏi tu từ.
- So sánh.
- Đại từ phiếm chỉ ”ai”
- Tác dụng: Thiên nhiên sống động rạng ngời, gợi cảm giác khỏe khoắn, ấm áp.
-
Nêu ý nghĩa của đoạn thơ trên?
Xem đáp án - Khái quát nội dung của đoạn thơ:
- ⇒ Cái đẹp của Vĩ Dạ là cái đẹp thơ mộng, trong sáng, trinh nguyên. Đó còn là cái đẹp của một tâm hồn trong sáng, thánh thiện, một trái tim tha thiết với tình người, tình đời.
- ⇒ Đằng sau bức tranh cảnh là tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con người tha thiết cùng niềm băn khoăn day dứt của tác giả.
-
Phần II : Làm văn (7.0 điểm)
Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau:
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất;
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi.
Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khách tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi buổi sớm thần vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.
(Xuân Diệu, Vội vàng)
Xem đáp án - Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Từ ý nghĩa bài thơ, học sinh biết mở rộng, bàn bạc về lí tưởng của thế hệ thanh niên trong cuộc sống hôm nay.
- Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt
- Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần có các cơ bản sau:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: tác giả, tác phẩm, đoạn trích....
- Cảm nhận về vẻ đẹp của đoạn thơ:
- Giới thiệu chung:
- Cảm nhận chung về đoạn thơ: tình yêu cuộc sống tha thiết của tác giả
- Nội dung:
- Khát vọng kì lạ đến ngông cuồng:
- Điệp từ.
- Sử dụng động từ mạnh.
- ⇒ đoạt quyền tạo hóa, cưỡng lại quy luật của tự nhiên.
- Bức tranh thiên đường trên mặt đất:
- Bướm ong dập dìu
- Chim chóc ca hót
- Lá non phơ phất trên cành.
- Hoa nở trên đồng nội
- ⇒ Vạn vật đều căng đầy sức sống, giao hòa sung sướng. Cảnh vật quen thuộc của cuộc sống, thiên nhiên qua con mắt yêu đời của nhà thơ đã biến thành chốn thiên đường, thần tiên.
- Điệp ngữ: này đây kết hợp với hình ảnh, âm thanh, màu sắc (tuần tháng mật, Hoa ... xanh rì, Lá cành tơ..., Yến anh... khúc tình si, Ánh sáng chớp hàng mi).
- So sánh: tháng giêng ngon như cặp môi gần ⇒ táo bạo. Nhà thơ phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên và thổi vào đó 1 tình yêu rạo rực, đắm say ngây ngất. Sự phong phú bất tận của thiên nhiên, đã bày ra một khu địa đàng ngay giữa trần gian - “một thiên đàng trần thế”.
- Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng thống nhất: Sung sướng >< vội vàng: Muốn sống gấp, sống nhanh, sống vội tranh thủ thời gian.
- Học sinh tự do bộc lộ quan niệm của mỗi cá nhân về thông điệp của tác phẩm:
- Sống hưởng thụ và cống hiến.
- Đánh giá chung:
- Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí.
- Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ.
- Sử dụng ngôn từ nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt.
- ⇒ Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu - nghệ sĩ của niềm khao khát giao cảm với đời.
- Kết luận bài văn hợp lí
"Việc làm nhỏ, ý nghĩa lớn." → Không nghừng cố gắng, thành công sẽ đến.