Cầu là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà tiêu dùng có mong muốn mua và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi (ceteris paribus)
Lượng cầu Là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng có mong muốn mua và có khả năng mua tại mỗi mức giá xác định trong một thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi.
Cầu cá nhân Là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà một cá nhân mong muốn mua và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi.
Cầu thị trường Là tổng lượng cầu của các cá nhân tại các mức giá. Khi cộng lượng cầu cá nhân ở mỗi mức giá, chúng ta có lượng cầu thị trường tại mỗi mức giá.
Hàng hóa thay thế (Substitutes goods): A và B là hai hàng hóa thay thế nếu việc tiêu dùng hàng hóa này có thể được thay bằng việc tiêu dùng hàng hóa kia nhưng vẫn giữ nguyên mục đích sử dụng ban đầu
PTT ↑ → QTT ↓ →QNC ↑ PTT ↓ → QTT ↑ →QNC ↓
→ Giá cả hàng hóa thay thế và cầu hàng hóa đang nghiên cứu có mối quan hệ tỷ lệ thuận
Hàng hóa bổ sung (Complement goods): Avà B là hai hàng hóa bổ sung nếu việc tiêu dùng A phải đi kèm với việc tiêu dùng B nhằm đảm bảo giá trị sử dụng của hai hàng hóa
PBS ↑ → QBS ↓ →QNC ↓ PBS↓ → QBS ↑ →QNC ↑
→ Giá cả hàng hóa bổ sung và cầu hàng hóa đang nghiên cứu có mối quan hệ tỷ lệ nghịch
Cung là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người sản xuất sẵn sàng bán và có khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi (ceteris paribus).
Lượng cung Là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người sản xuất sẵn sàng bán và có khả năng bán tại mỗi mức giá xác định trong một thời gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi.
Câu 10:
Mã câu hỏi: 204458
Cân bằng thị trường là gì ? Phương pháp xác định trạng thái cân bằng thị trường ?
Cân bằng thị trường là trạng thái mà tại đó lượng cung vừa đủ thoả mãn lượng cầu, do đó mà không có sức ép làm thay đổi giá. Tại mức giá này, lượng cung và lượng cầu bằng nhau. Phương pháp xác định