Hướng dẫn chi tiết
2. Tóm tắt nội dung bài học
2.1. Nội dung
- Phản ánh tình trạng thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thức dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Cận kề bên cái chết nhưng người nông dân vẫn khao khát sống hạnh phúc.
- Đối mặt với tình cảnh khốn cùng, người nông dân vẫn có niềm tin mãnh liệt, bất diệt vào cuộc sống, vẫn yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.
2.2. Nghệ thuật
- Sáng tạo tình huống truyện độc đáo.
- Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật hết sức tinh tế.
- Ngôn ngữ đối thoại góp phần thể hiện tính cách, tâm lí nhân vật.
3. Soạn bài Vợ nhặt chương trình chuẩn
3.1. Soạn bài tóm tắt
3.2. Soạn bài chi tiết
Câu 1: Dựa vào mạch truyện, có thể chia tác phẩm thành mấy đoạn? Nêu ý chính của mỗi đoạn và cho biết mạch truyện được dẫn dắt như thế nào?
a. Bố cục của tác phẩm: chia làm 4 phần
- Đoạn 1: Từ đầu đến "tự đắc với mình" → Tràng đưa người vợ nhặt về nhà.
- Đoạn 2: Tiếp đó cho đến "rồi cùng đẩy xe bò về" → Kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng.
- Đoạn 3: Tiếp đó cho đến "nước mắt chảy ròng ròng" → Tình thương của người mẹ già nghèo khó đối với đôi vợ chồng mới.
- Đoạn 4: Còn lại → Lòng tin về sự đổi đời trong tương lai.
b. Cách dẫn dắt mạch truyện
- Mạch truyện được tác giả được tác giả dẫn dắt một cách tự nhiên như nó vốn diễn ra trong cuộc sống của những ngày đói năm 1945 ở một xóm ngụ cư, tạo ra sức lôi cuốn và hấp dẫn đối với người đọc. Câu chuyện chỉ xảy ra từ chiều hôm trước đến sáng hôm sau trong gia đình bà cụ Tứ gồm người mẹ, anh con trai và người con dâu mới (vợ nhặt).
Câu 2: Vì sao người dân xóm ngụ cư lại ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng một người đàn bà lạ về nhà? Sự ngạc nhiên của các nhân vật trong truyện cho thấy nhà văn đã sáng tạo được một tình huống truyện độc đáo như thế nào?
- Giữa nạn đói khủng khiếp đang diễn ra, Tràng bỗng dưng nhặt được vợ một cách dễ dàng nhờ mấy bát bánh đúc. Điều này lạ vì:
- Người như Tràng (vừa nghèo vừa xấu lại là dân ngụ cư) mà lấy được vợ, thậm chí có vợ theo.
- Thời buổi này Tràng thân mình còn lo không nổi lại còn dám lấy vợ.
- Nhưng khốn nỗi, nếu không phải năm đói, người ta không đói quá thì ai thèm lấy Tràng. Bởi đây là “vợ nhặt”, có cần cheo cưới gì đâu. Năm đói thế nào cũng xong, có thế người như Tràng mới lấy được vợ.
- Việc một người không thể lấy vợ được mà lại có vợ một cách thật dễ dàng như Tràng đã làm cho người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, bàn ra tán vào. Bà cụ Tứ - mẹ Tràng ngạc nhiên và đến ngay chính bản thân tràng cũng không thể tin được vì mọi chuyện xảy ra quá nhanh.
- Sự ngạc nhiên của các nhân vật trong truyện cho thấy nhà văn đã xây dựng thành công tình huống truyện “nhặt vợ” độc đáo, có một không hai. Lấy vợ là một trong những việc trọng đại nhất đời người, cần có những nghi lễ trang trọng… thì ở đây Tràng lại nhặt được vợ ngoài chợ như một mớ rau ⇒ tình huống lạ, gây bất ngờ, ngạc nhiên cho người đọc, vừa nghịch lí nhưng lại vừa có lí.
- Như vậy có thể nói chính tình huống “nhặt vợ” đã giúp nhà văn triển khai câu chuyện một cách tự nhiên. Với tình huống này, Kim Lân đã nói lên một cách sâu sắc nỗi niềm khao khát tổ ấm gia đình và tình yêu thương giữa những con người nghèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết. Đây là nội dung nhân đạo chủ nghĩa cảm động nhất của tác phẩm.
Câu 3: Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề vợ nhặt. Qua hiện tượng nhặt được vợ của Tràng, anh (chị) hiểu gì thêm về tình cảnh và thân phận của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.
- Nhan đề “vợ nhặt”:
- Nhan đề đã thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm.
- Lấy vợ là một trong những việc trọng đại nhất đời người, cần có những nghi lễ trang trọng… thì ở đây Tràng lại nhặt được vợ ngoài chợ như một mớ rau. Nhặt vợ được một cách dễ dàng, ngẫu nhiên.
- Qua hiện tượng nhặt được vợ của Tràng, chúng ta thấy rằng Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
- Nhan đề vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng hướng tới cuộc sống tốt hơn và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
Câu 4: Niềm khao khát tổ ấm gia đình của nhân vật Tràng.
- Kim Lân rất hiểu người nông dân. Ông đã có những phát hiện rất tinh tế và sâu sắc về niềm khát khao tổ ấm gia đình qua nhân vật Tràng trong tác phẩm.
- Lúc quyết định lấy người đàn bà làm vợ: mặc dầu “chợn” nhưng Tràng vẫn tặc lưỡi” “Chậc, kệ!”. Đó chính là niềm khát khao tổ ấm gia đình như một tiềm thức, một tình cảm đã có từ lâu trong lòng người người nông dân nghèo khổ này, giờ đây bật lên thành tiếng nói, thành hành động.
- Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư: tâm trạng Tràng tỏ ra thích chí và tự đắc “mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh”, “cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình” ⇒ Kim Lân đã diễn tả thật tinh tế cái vẻ hãnh diện hồn nhiên của một con người lần đầu tiên dẫn vợ mình đi qua xóm làng.
- Trong buổi sáng đầu tiên có gia đình, Tràng bỗng nhận ra có sự thay đổi mới mẻ, khác lạ:
- Từ nhà cửa, sân vườn,…cho đến mẹ và vợ đều khác lạ.
- Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu và gắn bó với cái nhà hắn lạ lùng.
- Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn cảm thấy nên người, hắn thấy hắn phải có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này.
⇒ Khao khát tổ ấm gia đình của Tràng đã được Kim Lân diễn tả thật thấm thía và lay động, người đọc thấy rõ hạnh phúc gia đình đã lay động mạnh mẽ và làm biến chuyển, thay đổi tình cảm của nhân vật, nâng con người của Tràng lên cao hơn, đẹp hơn. Trong bờ vực thẳm của cái chết người dân lao động vẫn luôn nghĩ tới cuộc sống và không ngừng tìm kiếm hạnh phúc ⇒ giá trị nhân văn cao cả.
Câu 5: Phân tích tâm trạng buồn vui xen lẫn của bà cụ Tứ.
- Khi thấy người đàn bà lạ ngồi ở đầu giường con trai hai lần chào mình bằng u bà thấy mắt nhoèn đi, bà im lặng vì quá ngạc nhiên, hoàn toàn không hiểu đầu đuôi câu chuyện.
- Khi hiểu câu chuyện, bà hiểu ra bao nhiêu cơ sự.
- Nghĩ về con trai – thương con phải lấy vợ nhặt, nhờ cơn đói khát mới lấy được vợ.
- Về bản thân – thấy tủi vì chưa làm tròn bổn phận của người mẹ lấy vợ cho con.
- Về người chồng đã khuất – thương và tủi cho vong linh chồng không biết mặt con dâu, không được chứng kiến ngày con trai lấy vợ, và về người đàn bà lạ bỗng trở thành con dâu – thương người đàn bà khốn khổ, cùng đường mới lấy đến con trai bà mà không tính đến cưới hỏi.
⇒ Ngổn ngang bao tâm trạng buồn vui, mừng tủi, và nhất là lo lắng vì nạn đói, lo vợ chồng chúng nó có sống qua nổi cái thời tao loạn này không – tất cả hoà trong dòng nước mắt nghẹn ngào
- Đối xử với nàng dâu mới:
- Tỏ thái độ gần gũi, thương yêu, chăm sóc nàng dâu.
- Lời nói chân tình, dịu dàng, tính toán cùng vợ chồng con chuyện nuôi gà, chuyện ngăn liếp, chuyện tương lai với niềm lạc quan dân dã “Ai giàu ba họ, ai khó ba đời; Sông có khúc, người có lúc” để động viên các con.
- Buổi sáng hôm sau: bà bảo ban các con, đem niềm vui cho các con, cố động viên các con bằng món chè kho.
⇒ Là người mẹ nghèo thương con sâu sắc, là “những con người đằng sau manh áo rách là những tấm lòng vàng" – một điển hình bà mẹ nông dân nhân hậu mà nhà văn đã đem đến cho người đọc trong thiên truyện ngắn này.
Câu 6: Nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân.
- Tác phẩm dựng lên một tình huống truyện lạ, độc đáo, đầy ý nghĩa.
- Vẽ người, diễn tả tâm lí qua cử chỉ, ngôn ngữ của nhân vật.
- Nghệ thuật trần thuật linh hoạt và sử dụng ngôn ngữ có tính tạo hình đặc sắc
Trên đây là những gợi ý trả lời hệ thống câu hỏi trong SGK để giúp các em soạn bài Vợ nhặt của Kim Lân được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, để củng cố kiến thức đã học và làm bài được tốt hơn, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Vợ nhặt.
4. Soạn bài Vợ nhặt chương trình Nâng cao
Mod Ngữ văn sẽ cập nhật bài soạn này trong thời gian sớm nhất!
5. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1: Tùy theo cảm nhận riêng mà mỗi người có những ấn tượng khác nhau. Dưới đây là gợi ý cách phân tích chi tiết nồi cháo cám.
Gợi ý làm bài
a. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả.
- Giới thiệu tác phẩm và chi tiết nghệ thuật đầy ý nghĩa – chi tiết nồi cháo cám.
b. Thân bài
- Vị trí của chi tiết trong truyện ngắn (nằm trong phần 2 của truyện ngắn, cụ thể đó là món ăn duy nhất của cả nhà trong buổi sáng ngày hôm sau).
- Ý nghĩa
- Chi tiết trên thể hiện tình trạng cùng cực của người dân lao động trong nạn đói 1945.
- Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ :
- Bà cụ Tứ: người mẹ đảm đang, yêu thương con hết mực
- Tràng: “Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ ⇒ hiểu rõ được hoàn cảnh của gia đình mình.
- Vợ Tràng: hết sức ngạc nhiên trước nồi cháo cám nhưng người con dâu mới vẫn điềm nhiên và vào miệng để làm vui lòng mẹ chồng ⇒ chấp nhận hoàn cảnh, đã thực sự sẵn sàng cùng gia đình vượt qua những tháng ngày khó khăn sắp tới.
- Trong hoàn cảnh của nạn đói năm 1945, khi mà “Xóm ta khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy”, nồi cháo cám trong buổi sớm đầu tiên đón cô dâu mới thật sự nồi cháo của tình thân, tình người , niềm tin và hy vọng.
- Chi tiết thể hiện tài năng của nhà văn Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn.
c. Kết bài
- Đánh giá, nhận xét một cách khái quát về chi tiết nồi cháo cám.
Câu 2: Phân tích ý nghĩa đoạn kết của tác phẩm
Gợi ý làm bài
a. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
- Khái quát về ý nghĩa đoạn kết của tác phẩm.
b. Thân bài
- Ý nghĩa nội dung:
- Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng:
- Gieo một hi vọng mãnh liệt và tâm hồn Tràng và gia đình anh.
- Gieo vào lòng người đọc một niềm tin mãnh liệt rằng những con người khốn khổ sẽ có lá cờ đỏ kia dẫn đường.
- Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.
- Ý nghĩa nghệ thuật:
- Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện.
- Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng, phán đoán.
c. Kết bài
- Đánh giá về cách kết thúc truyện cũng như sự độc đáo, tài hoa của Kim Lân.
6. Một số bài văn mẫu về văn bản Vợ nhặt
Nạn đói khủng khiếp và dữ dội năm 1945 đã hằn in trong tâm trí Kim Lân - một nhà văn hiện thực có thể xem là con đẻ của đồng ruộng, một con người một lòng đi về với “thuần hậu phong thuỷ” ấy.Ngay sau Cách mạng, ông đã bắt tay ngay vào viết tác phẩm Xóm ngụ cư khi hoà bình lặp lại (1954), nỗi trăn trở tiếp tục thôi thúc ông viết tiếp thiên truyện ấy. Và cuối cùng, truyện ngắn "Vợ Nhặt" ra đời. Để dễ dàng lập được dàn ý và viết bài văn hoàn chỉnh về tác phẩm Vợ nhặt, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:
7. Hỏi đáp về văn bản Vợ nhặt
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em.