Hướng dẫn chi tiết
1. Tóm tắt nội dung
- Văn biểu cảm
- Về văn nghị luận
2. Hướng dẫn soạn Ôn tập về phần Tập làm văn
2.1. Văn biểu cảm
Câu 1. Các bài văn biểu cảm
Tên tác phẩm | Tên tác giả |
Cổng trường mở ra Trường học Mẹ tôi Cuộc chia tay của những con búp bê Thư cho một người bạn hiểu về đất nước của mình Tấm gương Tản văn Ma Văn Tạo Cây sấu Hà Nội Sấu Hà Nội Cây tre Việt Nam Người ham chơi Những tấm lòng cao cả Mõn Lũng Cú tột Bắc Cỏ dại Quà bánh tuổi thơ Tuổi thơ im lặng Kẹo mần Một thứ quà của lúa non: Cốm Sài gòn tôi yêu Mùa xuân của tôi | Lý Lan Ét-môn-đô đơ A-mi-xi Ét-môn-đô đơ A-mi-xi Khánh Hoài
I-ri-na Ki-xlo-va Băng Sơn Mai Văn Tạo Tạ Việt Anh Nguyễn Tuân Thép Mới Hoàng Phủ Ngọc Tường Ét-môn-đô đơ A-mi-xi Nguyễn Tuân Tô Hoài Đặng Anh Đào Duy Khán Băng Sơn Thạch Lam Minh Hương Vũ Bằng |
Câu 3. Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn biểu cảm
- Trong bài văn biểu cảm, yếu tố miêu tả cảnh vật, đồ vật, con người chủ yếu là để bộc lộ tư tưởng, tình cảm. Do đó, ta không miêu tả cụ thể, hoàn cảnh chính mà chỉ chọn những chi tiết, thuộc tính, sự việc nào có khả năng gợi cảm để biểu hiện cảm xúc, tư tưởng mà thôi.
Câu 4. Ý nghĩa của yếu tố tự sự trong văn biểu cảm
- Yếu tố tự sự có tác dụng gợi cảm rất lớn, nhất là khi kể các hành động cao cả, nghĩa khí, vị tha hoặc các hành vi thiếu đạo đức. Trong văn biểu cảm, cái quan trọng là ý nghĩa sâu xa của sự việc buộc người ta nhớ lâu và suy nghĩ, cảm xúc về nó.
Câu 5. Cách biểu đạt tình cảm trong bài văn biểu cảm
- Để bày tỏ tình thương yêu, lòng ngưỡng mộ, ngợi ca đối với một con người, sự vật, hiện tượng, ta phải nêu lên tính chất, đặc điểm cơ bản, nổi bật của con người, sự vật, hiện tượng đó. Ta có thể chọn một hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ, tượng trưng để gửi gắm tình cảm, tư tưởng, hoặc biểu đạt bằng cách thổ lộ trực tiếp những nỗi niềm, cảm xúc trong lòng. Tình cảm trong bài phải rõ ràng, trong sáng, chân thực.
Câu 6. Ngôn ngữ biểu cảm
- Ngoài cách biểu cảm tình cảm trực tiếp như tiếng kêu, lời than, văn biểu cảm còn sử dụng các biện pháp tự sự, miêu tả để khêu gợi tình cảm, nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, điệp từ...
- Trong bài Sài Gòn tôi yêu (Minh Hương), biện pháp so sánh được sử dụng, từ so sánh giữa hai sự vật đến so sánh về tình cảm:
- Cảm nhận về sự thay đổi nhanh chóng, đột ngột của thời tiết: trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thủy tinh.
- Tình yêu của tác giả đối với Sài Gòn được so sánh với tình yêu của một người đàn ông vẫn ôm ấp bóng dáng mối tình đầu, chứa nhiều ngang trái.
- Biện pháp điệp từ ở đầu câu, điệp cấu trúc nhấn mạnh tình yêu đậm đà không lay chuyển, kết hợp với biện pháp liệt kê để khẳng định rằng trong bất kì trạng thái thời tiết nào, bất kì ở thời điểm nào, tác giả vẫn cứ yêu.
- Mở bài:Giới thiệu tư tưởng, tình cảm, cảm xúc về đối tượng.
- Thân bài: Nêu những biểu hiện của tư tưởng, tình cảm.
- Kết bài: Khẳng định tình cảm, cảm xúc.
- Sài Gòn da diết, không nguôi: Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào, vào buổi chiều lộng gió nhớ thương, dưới những cây mưa nhiệt đới bất ngờ. Tôi yêu thời tiết trái chứng..., đêm khuya thưa thớt tiếng ồn... phố phường náo động, ... cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương...
- Trong bài Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng), biện pháp so sánh được sử dụng thật tài hoa:
- Tả cảnh sắc mùa xuân Hà Nội và miền Bắc, tác giả không dừng lâu ở ngoại cảnh mà tập trung thể hiện sức sống của mùa xuân trong thiên nhiên và ở lòng người bằng so sánh thật gợi cảm và cụ thể: nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối... trồi ra thành nhưng cái lá nhỏ li ti...
- Có đoạn đã chọn lọc và miêu tả hình ảnh với biện pháp so sánh đầy màu sắc: nền trời đùng đục như màu pha lê mờ.
Câu 7. Văn bản biểu cảm
Nội dung văn biểu cảm | Biểu đạt một tư tưởng tình cảm, cảm xúc về con người, sự vật, kỉ niệm,... |
Mục đích biểu cảm | Khêu gợi sự đồng cảm của người đọc, làm cho người đọc cảm nhận đưojc cảm xúc của người viết. |
Phương tiện biểu cảm | Ngôn ngữ và hình ảnh thực tế để biểu đạt tư tưởng, tình cảm phương tiện ngôn ngữ bao gồm từ ngữ, hình thức câu văn, nhịp điệu, ngắt nhịp, biện pháp tu từ. |
Câu 8. Nội dung khái quát bố cục trong văn biểu cảm
Mở bài | Giới thiệu đối tương |
Thân bài | Miêu tả, trình bày về đối tượng biểu cảm |
Kết bài | Cảm xúc của bản thân |
2.2. Về văn nghị luận
Câu 1. Các bài nghị luận đã học
Tên bài | Tên tác giả |
Chống nạn thất học Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội Hai biển hồ Học thầy, học bạn Ích lợi của việc đọc sách Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Học cơ bản mới có thể thành tài Sự giàu đẹp của tiếng Việt Đừng sợ vấp ngã Không sợ sai lầm Có hiểu đời mới hiểu văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ Hồ Chủ Tịch, hình ảnh của dân tộc Ý nghĩa của văn chương Lòng khiêm tốn Lòng nhân đạo Óc phán đoán và óc thẩm mĩ Tự do và nô lệ | Hồ Chí Minh Bằng Sơn
Nguyên Thanh Tú Thành Mĩ Hồ Chí Minh Xuân Yên Đặng Thai Mai Phạm Văn Đồng
Hồng Diễm Nguyễn Hiến Lê Phạm Văn Đồng Phạm Văn Đồng Hoài Thanh Lâm Ngữ Đường Lâm Ngữ Đường Nguyễn Hiến Lê Nghiêm Toàn |
Câu 2. Trong đời sống, trên báo chí và trong SGK, em thấy văn bản nghị luận xuất hiện trong trường hợp nào, dưới dạng những bài gì? Nêu một số ví dụ.
- Trên báo chí, văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài xã luận, diễn đàn, bàn về...
- Trong sách giáo khoa, văn bản nghị luận xuất hiện dưới những dạng bài làm văn nghị luận, hội thảo chuyên đề...
Câu 3. Trong văn nghị luận, phải có những yếu tố cơ bản nào? Yếu tố nào là chủ yếu?
- Mỗi bài văn nghị luận đều có luận điểm, luận cứ và lập luận.
- Luận điểm là những kết luận có tính khái quát, có ý nghĩa phổ biến đối với xã hội.
- Luận cứ là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới giúp cho luận điểm có sức thuyết phục.
- Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
Câu 4. Luận điểm là gì? hãy cho biết những câu sau đây câu nào là luận điểm và giải thích vì sao?
- Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức cau khẳng định (hay phủ định). Luận điểm phải đúng đắn, chân thực, đáp ứng nhu cầu thực tế, mới có sức thuyết phục.
- Câu a và câu d là luận điểm.
- Câu b là câu cảm thán.
- Câu c là một luận đề, chưa phải là luận điểm.
- Luận điểm thường có hình thức câu trần thuật với từ là hoặc có (phẩm chất, tính chất... nào đó)
Câu 5. Nghị luận chứng minh (tr. 140)
- Nói như vậy là không đúng, người nói tỏ ra không hiểu cách về làm văn chứng minh.
- Chứng minh trong văn nghị luận đòi hỏi phải phân tích, diễn giải để dẫn chứng thể hiện được điều mình muốn chứng minh.
- Câu ca dao trên làm theo thể thơ lục bát, tiêu biểu cho sự giàu đẹp về thanh điệu của tiếng Việt. Tuy nhiên, cần phân tích diễn giải thì câu ca dao mới có giá trị chứng minh.
Câu 6. So sánh cách làm hai đề
a. Giải thích câu tục ngữ "Ăn quả nhớ kẻ trồng cầy".
b. Chứng minh rằng: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây là một suy nghĩ đúng đắn
Hãy cho biết cách làm hai đề này có gì giống nhau và khác nhau. Từ đó suy ra nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau thế nào?
- Hai đề này có đề bài giống nhau (Ăn quả nhớ kẻ trồng cây).
- Hai đề này có cách làm khác nhau: đề (a) giải thích, đề (b) chứng minh.
- Nhiệm vụ giải thích và chứng minh khác nhau:
- Giải thích là làm cho người đọc hiểu rõ những điều chưa biết trong mọi lĩnh vực.
- Chứng minh là phép lập luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần chứng minh là đáng tin cậy.
Để hiểu bài hơn, các em tham khảo bài giảng Ôn tập về phần Tập làm văn.
3. Hỏi đáp về bài Ôn tập về phần Tập làm văn
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em.