Hướng dẫn chi tiết
1. Tóm tắt nội dung thức bài học
1.1. Nội dung
- Bài cáo như một lời tố cáo đanh thép những tội ác mà giặc Minh đã gây ra cho nhân dân ta. Chúng quá bạo ngược và gian ác nhưng chúng lại phải thua nhân nghĩa. Vì cường bạo chưa bao giờ thắng cả. Với mưu lược tài tình, binh thư xét kĩ, vua Lê Lợi và quân đội của mình đã đem lai thái bình cho đất nước
1.2. Nghệ thuật
- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.
- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca → Là áng thiên cổ hùng văn
2. Soạn bài Đại cáo bình Ngô chương trình chuẩn
2.1. Soạn bài tóm tắt
Câu 1: Bài Đại cáo bình Ngô gồm 4 đoạn. Hãy tóm lược nội dung của từng đoạn. Nội dung của từng đoạn hướng vào chủ đề chung của bài cáo là nêu cao tư tưởng nhân nghĩa và tư tưởng độc lập dân tộc như thế nào?
- Phần 1: (“Việc nhân nghĩa….chứng cứ còn ghi”): Tuyên bố lập trường chính nghĩa của cuộc chiến.
- Phần 2: (“Vừa rồi…Ai bảo thần dân chịu được”): Bản cáo trạng tội ác giặc Minh
- Phần 3: (“Ta đây…chưa thấy xưa nay”): Lược thuật quá trình kháng chiến.
- Phần 4: (Còn lại): Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho đất nước.
Câu 2: Tìm hiểu đoạn mở đầu(“Từng nghe…chứng cớ còn ghi”):
Có những chân lí nào được khẳng định để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn nội dung bài cáo?
- Trong nguyên lí chính nghĩa của Nguyễn Trãi có hai nội dung chính được nêu ra, đó là:
- Tư tưởng nhân nghĩa.
- Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt ta.
Vì sao đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập?
- Đoạn mở đầu tuyên ngôn về độc lập dân tộc. Tác giả không chỉ đưa ra chân lí về chính nghĩa mà còn nêu ra chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của của nước ta có cơ sở chắc chắn từ thực tiễn lịch sử.
- Khái niệm quốc gia dân tộc của Nguyễn Trãi được trình bày một cách khá đầy đủ: cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, lịch sử riêng, chế độ riêng.
Tác giả đã có cách viết như thế nào để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc? (Lưu ý cách dùng từ, sử dụng nghệ thuật so sánh, câu văn biền ngẫu sóng đôi, cân xứng, cách nêu dẫn chứng từ thực tiễn,…)
- Để khẳng định quyền tự do, độc lập và làm nổi bật lên niềm tự hào dân tộc, tác giả đã dùng những lời lẽ lập luận đầy sức thuyết phục với các từ ngữ khẳng định: vốn có, từ lâu, đã chia, cũng khác.
- Cách sử dụng nghệ thuật so sánh trong những câu văn biền ngẫu (đối ứng giữa nước ta với Bắc Triều)
- Nêu ra những dẫn chứng thực tiễn (chuyện Lưu Cung, Triệu Tiết,…)
Câu 3: Tìm hiểu đoạn 2 (Từ “Vừa rồi:” đến “Ai bảo thần dân chị được”)
- Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hàng động tội ác của giặc Minh.
- Âm mưu: xâm lược và thôn tính nước ta.
- Tội ác:
- Hủy hoại con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người vô tội.
- Bóc lột nhân dân, vơ vét của cải, hủy hoại cả môi trường sống.
Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội ác kẻ thù có gì đặc sắc? (Lưu ý những câu văn giàu hình tượng; giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với cảm xúc)
- Vận dụng, kết hợp những chi tiết, hình ảnh vừa cụ thể, vừa khái quát, lối liệt kê liên tiếp, hình ảnh kẻ thù đối lập với tính cách người dân vô tội.
- Câu văn giàu cảm xúc, giàu hình tượng.
- Giọng văn và nhịp điệu thay đổi linh hoạt, nhịp điệu nhanh dần.
- Lời văn: khi uất hận, khi thiết tha, nghẹn ngào,…
Câu 4: Tìm hiểu đoạn 3 (“Ta đây…Cũng là chưa thấy xưa nay”)
Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện nhưu thế nào? (Có những khó khăn gian khổ gì? Người anh hùng Lê Lợi tiêu biểu cho cuộc khởi nghĩa có ý chí, quyết tâm như thế nào? Sức mạnh nào giúp quân ta chiến thắng?)
- Những khó khăn của giai đoạn đầu:
- Thiếu lương thực, thiếu quân, thiếu nhân tài.
- Kẻ thù có lực lượng lớn mạnh, hung bạo, được trang bị đầy đủ.
- Sức mạnh giúp quân ta chiến thắng chính là sức mạnh đoàn kết toàn dân.
- Người lãnh tụ nghĩa quân: căm giặc, đau lòng nhức óc, quên ăn, suy xét, đắn đo, dốc lòng, gắng chí ⇒ ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm.
Khi tái hiện giai đoạn phản công thắng lợi, bài cáo miêu tả bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
Cho biết những trận đánh nào, mỗi trận có đặc điểm gì nổi bật?
- Những trận tiến ra Bắc: trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động
- Chiến dịch chi viện: trận Chi lăng, Mã Yên, Xương Giang..
Phân tích tình hùng tráng của đoạn văn được gợi lên từ ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu câu văn:
- Tính chất hùng tráng: hình tượng phong phú, đa dạng, đo bằng sự lớn rộng, kì vĩ của thiên nhiên (sấm vang như chớp, trút sạch lá khô, sụt toang đê vỡ, đá núi cũng mòn,…); các động từ mạnh liên kết với nhau tạo thành những chuyển động dồn dập; nhạc điệu dồn dập, sảng khoái, bay bổng, âm thanh giòn giã, hào hùng; hình tượng kẻ thù thảm hại, nhục nhã.
Câu 5: Tìm hiểu đoạn kết (“Xã tắc từ đây bền vững…Ai nấy đều hay”)
Giọng văn ở đoạn này khác với đoạn văn trên? Do đâu có sự khác nhau đó?
- Giọng văn chuyển từ hào hùng sang trầm lắng, tự hào, trang trọng.
- Có sự khác nhau đó là vì: đây là lời tổng kết lịch sử mang đậm suy tư.
Trong lời tuyên bố nền độc lập dân tộc đã được lặp lại. Đại cáo bình Ngô đồng thời nêu lên bài học lịch sử. Theo anh (chị), có những bài học lịch sử nào và ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay như thế nào?
- Hướng tới sự tươi sáng, phát triển và niềm tin, lòng quyết tâm xây dựng lại đất nước của nhân dân ta khi vận hội duy tân đã mở.
Câu 6: Rút ra những giá trị chung về mặt nội dung và nghệ thuật của Đại cáo bình Ngô, đồng thời phân tích những giá trị đó.
Đại cáo bình Ngô được coi là bản tuyên ngôn độc lập, tác phẩm có ý nghĩa tuyên ngôn về quyền sống của con người hay không? Hãy lí giải.
- Đây là bản tuyên ngôn về quyền sống của con người, về chủ quyền độc lập dân tộc, là bản cáo trạng tố cáo tội ác của kẻ thù, là bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và chiến thắng của quân ta. Đây là một áng văn yêu nước lớn, chói ngời tư tưởng nhân văn.
Đại cáo bình Ngô có sự kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương.
- Thể hiện qua sự kết cấu: tư tưởng nhân nghĩa.
- Thể hiện qua lập luận: hùng biện, đanh thép với rất nhiều cảm xúc và sự rung động trong tâm hồn Nguyễn Trãi.
- Thể hiện qua cách sử dụng từ ngữ, xây dựng hình tượng: hình tượng Lê Lợi, hình tượng nghĩa quân, hình tượng quân giặc … thể hiện trong nghệ thuật sử dụng câu văn, nhịp điệu.
2.2. Soạn bài chi tiết
Câu 1: Bài Đại cáo bình Ngô gồm 4 đoạn. Hãy tóm lược nội dung của từng đoạn. Nội dung của từng đoạn hướng vào chủ đề chung của bài cáo là nêu cao tư tưởng nhân nghĩa và tư tưởng độc lập dân tộc như thế nào?
- Nội dung của từng đoạn:
- Đoạn 1 (từ đầu đến "Chứng cớ còn ghi"): Khẳng định tư tưởng, nhân nghĩa và chân lí độc lập dân tộc của Đại Việt (Nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược).
- Đoạn 2 (từ "Vừa rồi" đến "Ai bảo thần dân chịu được"): Tố cáo, lên án tội ác của giặc Minh.
- Đoạn 3 (từ "Ta đây núi Lam Sơn dấy nghĩa" đến "Cũng là chưa thấy xưa nay"): Kể lại diễn biến của cuộc chiến từ lúc mở đầu đến khi thắng lợi hoàn toàn. Đoạn này cũng nêu cao sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa và sức mạnh của lòng yêu nước kết tinh thành sức mạnh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Đoạn 4 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập và rút ra bài học lịch sử.
→ Mỗi đoạn đều có một chủ đề riêng nhưng tất cả đều hướng tới tư tưởng chủ đạo, xuyên suốt của tác phẩm, đó là tư tưởng nhân nghĩa gắn liền với lòng yêu nước, yêu độc lập và niềm tự hào dân tộc.
Câu 2: Tìm hiểu đoạn mở đầu ("từng nghe"... chứng cớ còn ghi"):
a. Có những chân lí nào được khẳng định để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo?
- Những chân lí nào được khẳng định để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo: Nguyên lí chính nghĩa để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo. Trong nguyên lí chính nghĩa của Nguyễn Trãi, có hai nội dung chính được nêu ra, đó là: Tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt ta.
b. Vì sao đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập?
- Đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập vì:
- Tác giả đã không chỉ đã đưa ra một chân lí về chính nghĩa và còn nêu ra chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước ta có cơ sở chắc chắn từ thực tiễn lịch sử
- Khái niệm quốc gia dân tộc của Nguyễn Trãi được trình bày một cách khá đầy đủ (ở thời điểm đó) và có một bước tiến dài so với Nam quốc sơn hà. Nhưng yếu tố đã được Nguyễn Trãi đưa ra để xác định độc lập chủ quyền của dân tộc là cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, lịch sử riêng, chế độ riêng với “hào kiệt đời nào cũng có”.
c. Tác giả đã có cách viết như thế nào để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc? (Lưu ý cách dùng từ, sử dụng nghệ thuật so sánh, câu văn biền ngẫu sóng đôi, cân xứng, cách nêu dẫn chứng từ thực tiễn,...)
- Tác giả đã có cách viết để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc:
- Để khẳng định quyền tự do, độc lập và để làm nổi bật lên niềm tự hào dân tộc, tác giả đã dùng những lời lẽ lập luận đầy sức thuyết phục với các từ ngữ khẳng định tính chất tự nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại Việt (từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác)
- Cách sử dụng nghệ thuật so sánh trong những câu văn biền ngẫu (đối ứng giữa nước ta với Bắc Triều)
- Nêu ra những dẫn chứng thực tiễn (chuyện Lưu Cung, Triệu Tiếc, Toa Đô).
- Cách lập luận này của Nguyễn Trãi đã làm cho lời tuyên ngôn giàu sức thuyết phục hơn, làm nổi bật niềm tự hào dân tộc
Câu 3: Tìm hiểu đoạn 2 (Từ "Vừa rồi.... ” đến "...Ai bảo thần dân chịu được ”):
a. Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động tội ác nào của giặc Minh? Âm mưu nào là thâm độc nhất? Tội ác nào là man rợ nhất?
- Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động tội ác của giặc Minh:
- Âm mưu: xâm lược của giặc Minh, thôn tính nước ta
- Tội ác:
- Hủy hoại con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người vô tội.
- Bóc lột nhân dân, vơ vét của cải, hủy hoại cả môi trường sống.
- Âm mưu thâm độc nhất: Xâm lược
- Tộc ác man rợ nhất: tàn sát, giết hại nhân dân
b. Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội ác kẻ thù có gì đặc sắc? (Lưu ý những câu văn giàu hình tượng; giọng văn thay đổi linh hoạt, phù hợp với cảm xúc)
- Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội ác kẻ thù có nhưng nét đặc sắc:
- Vận dụng, kết hợp những chi tiết, hình ảnh vừa cụ thể, vừa khái quát, lối liệt kê liên tiếp, hình ảnh kẻ thù đối lập với tính cách người dân vô tội.
- Câu văn giàu cảm xúc, giàu hình tượng.
- Giọng văn và nhịp điệu thay đổi linh hoạt, nhịp điệu nhanh dần.
- Lời văn: khi uất hận trào sôi, khi cảm thương tha thiết, lúc nghẹn ngào, tấm tức.....
Câu 4: Tìm hiểu đoạn 3 ("Ta đây...Cũng là chưa thấy xưa nay"):
a. Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện như thế nào? (Có những khó khăn gian khổ gì? Người anh hùng Lê Lợi tiêu biểu cho cuộc khởi nghĩa có ý chí, quyết tâm như thế nào? Sức mạnh nào giúp quân ta chiến thắng?)
- Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện:
- Những khó khăn ở buổi đầu:
- Thiếu lương thực, thiếu quân, thiếu nhân tài.
- Những khó khăn thiếu thốn chồng chất.
- Kẻ thù có lực lượng lớn mạnh, hung bạo, được trang bị đầy đủ.
- Sức mạnh giúp quân ta chiền thắng chính là sức mạnh đoàn kết toàn dân.
- Tác giả tập trung khắc hoạ hình tượng Lê Lợi
- Người lãnh tụ nghĩa quân: ngẫm, căm giặc nước, đau lòng nhức óc, quên ăn, suy xét, đắn đo, trằn trọc, vẫn đăm đăm ..., dốc lòng, gắng chí.
- Một loạt những từ ngữ khắc hoạ phẩm chất, ý chí của người lãnh tụ: Có lòng căm thù giặc sâu sắc, có hoài bão lớn, có ý chí quyết tâm thực hiện hoài bão lí tưởng, tiêu diệt kẻ thù để cứu nước, cứu dân.
- Những khó khăn ở buổi đầu:
→ Qua hình tượng Lê Lợi, Tác giả Nguyễn Trãi đã khắc hoạ được ý chí quyết tâm chống ngoại xâm, tinh thần đoàn kết đồng lòng vượt khó của dân tộc trong thời đại chống ngoại xâm.
b. Khi tái hiện giai đoạn phản công thắng lợi, bài cáo miêu tả bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
Cho biết có những trận đánh nào, mỗi trận có đặc điểm gì nổi bật?
- Những trận tiến quân ra Bắc: Trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động.
- Chiến dịch diệt chi viện: Trận Chi Lăng, Mã Yên, Xương Giang.
- Phân tích những biện pháp nghệ thuật miêu tả thế chiến thắng của ta và sự thất bại của giặc
Gợi ý:
Ta | Địch |
|
|
- Tác giả sử dụng nhiều động từ mạnh, nhiều hình ảnh phóng đại, lối so sánh với những hình tượng thiên nhiên lớn lao kì vĩ.
- Lối liệt kê liên tiếp nhiều dẫn chứng cụ thể, lối kết hợp những câu văn khi dài, khi ngắn biến hoá linh hoạt, tạo giọng điệu mạnh mẽ, dồn dập, giàu cảm hứng anh hùng ca.
- Hình ảnh quân thù với kết cục bi thảm của những tướng giặc ham sống sợ chết, tất cả bọn chúng đều hèn nhát, đều thất bại thảm hại: nghe hơi mà mất vía, nín thở cầu thoát thân, tim đập chân run, ...
=> Hình ảnh quân thù được miêu tả bằng chi tiết cụ thể, kết hợp với những hình ảnh mang tính tượng trưng, đặc biệt với thủ pháp đối lập: Qua đó càng nêu bật khí thế hào hùng, thắng lợi vẻ vang và bản chất nhân đạo của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Càng nêu bật những thất bại thảm hại của kẻ thù.
- Phân tích tính chất hùng tráng của đoạn văn được gợi lên từ ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu câu văn
- Tính chấy hùng tráng:
- Những hình tượng phong phú, đa dạng, đo bằng sự lớn rộng, kì vĩ của thiên nhiên. Chiến thắng của ta như: “sấm vang chớp giật”, “trúc trẻ cho bay”, “sạch không kình ngạc”, “tan tác chim muông”, “trút sạch lá khô”, “sụt toang đê vỡ”. Sức mạnh của ta khiến “đá núi cũng mòn”, “nước sông cũng phải cạn”. Trong khi đó thất bại nặng nề của quân địch rất nặng nề: “máu chảy thành sông”, “máu trôi đỏ nước”, “thây chất đầy nội”, “thây chất đầy đường”.
- Về mặt ngôn ngữ, các động từ mạnh liên kết với nhau tạo thành những chuyển rung dồn dập, dữ dội. Các tính từ chỉ mức độ ở điểm tối đa tạo thành hai mảng đối lập, thể hiện khí thế và đà chiến thắng của ta và sự đại bại của quân thù.
- Nhạc điệu của đoạn văn dồn dập, sảng khoái, bay bổng; âm thanh dòn giã, hào hùng, như sóng trào, bão cuốn.
- Xen giữa bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là hình ảnh kẻ thù xâm lược. Mỗi tên một vẻ, mỗi đứa một cảnh: Trần Hiệp phải chịu bêu đầu, Lí Lượng đành bỏ mạng, Liễu Thăng thất thế,… Tất cả đều giống nhau ở một điểm là sự ham sống sợ chết đến hèn nhát.
- Hình tượng kẻ thù thảm hại, nhục nhã càng tôn thêm khí thế hào hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Đồng thời qua hình tượng kẻ thù hèn nhát và được tha tội chết, được tạo điều kiện để sống, Nguyễn Trãi càng làm nổi bật tính chất chính nghĩa, nhân đạo sáng ngời của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Tính chấy hùng tráng:
Câu 5: Tìm hiểu đoạn kết ("Xã tắc từ đây bền vững... Ai nấy đều hay"):
Giọng văn ở đoạn này có gì khác với đoạn văn trên? Do đâu có sự khác nhau đó?
- Giọng văn ở đoạn này khác với đoạn văn trên: giọng văn chuyển sang trầm lắng, tự hào, trang trọng
- Có sự khác nhau đó vì: đó là những lời tổng kết lịch sử mang đậm suy tư.
Trong lời tuyên bố nền độc lập dân tộc đã được lập lại, Đại cáo bình Ngô đồng thời nêu lên bài học lịch sử. Theo anh (chị), có những bài học lịch sử nào và ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay như thế nào?
- Bài học lịch sử nào và ý nghĩa của bài học lịch sử đó đối với chúng ta ngày nay:
- Sự vững bền khi đã được xây dựng trên cơ sở phục hưng dân tộc, thì viễn cảnh của đất nước chắc chắn sẽ thật tươi sáng, huy hoàng.
- Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại: có hiện thực hôm nay và tương lai ngày mai cũng là bởi “nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ”, nhờ có chiến công trong quá khứ: “Một cổ nhung y chiến thắng, nên công oanh liệt ngàn năm”.
Câu 6*: Rút ra những giá trị chung về mặt nội dung và nghệ thuật của Đại cáo bình Ngô, đồng thời phân tích những giá trị đó
a. Đại cáo bình Ngô được coi là bản tuyên ngôn độc lập, tác phẩm có ý mang ý nghĩa tuyên ngôn về quyền sống của con người hay không? Hãy lí giải.
- Đại cáo bình Ngô được coi là bản tuyên ngôn độc lập, tác phẩm có ý nghĩa tuyên ngôn về quyền sống của con người: Vì Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi là bản tuyên ngôn về chủ quyền độc lập dân tộc, là bản cáo trạng tội ác của kẻ thù, là bản anh hùng ca về cuộc khởi Lam Sơn và về chiến thắng của quân ta. Đây là một áng văn yêu nước lớn, chói ngời tư tưởng nhân văn
b. Đại cáo bình Ngô có sự kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương, anh (Chị) hãy phân tích để làm sáng tỏ đặc điểm này về các mặt: kết cấu, lập luận, nghệ thuật sử dụng từ ngữ, xây dựng hình tượng, nghệ thuật sử dụng câu văn, nhịp điệu.
- Đại cáo bình Ngô có sự kết hợp hài hòa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương:
- Thể hiện qua sự kết cấu: tư tưởng nhân nghĩa cũng là cảm hứng về nhân nghĩa
- Thể hiện qua lập luận hùng biện, đanh thép với rất nhiều cảm xúc và sự rung động trong tâm hồn Nguyễn Trãi
- Thể hiện qua cách sử dụng từ ngữ, xây dựng hình tượng: hình tượng Lê Lợi, hình tượng nghĩa quân, hình tượng quân giặc … thể hiện trong nghệ thuật sử dụng câu văn, nhịp điệu…
3. Soạn bài Đại cáo bình Ngô chương trình nâng cao
Câu 1: Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài cáo và nêu ý chính của các đoạn 3, 4, 5.
- Cuối năm 1427, sau khi dẹp xong quân Minh, Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo tổng kết toàn diện cuộc kháng chiến chống xâm lược trong đó lên án tội ác của quân Minh, kể lại quá trình kháng chiến đầy gian khổ, hi sinh nhưng thắng lợi vẻ vang; ngợi ca lòng yêu nước, tinh thần nhân nghĩa và tài trí thao lược của quân và dân ta.
- Đoạn 3: Nỗi lòng của Lê Lợi và những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn.
- Đoạn 4: Lược thuật quá trình kháng chiến
- Đoạn 5: Tuyên bố độc lập, mở ra kỉ nguyên mới cho đất nước
Câu 2: Ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc Minh, giải phóng đất nước của nhân dân ta được thể hiện qua hình tượng người anh hùng dân tộc Lê Lợi – linh hồn cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh, điển cố, …trong đoạn 3 để chứng minh.
- Từ ngữ: ngẫm thù, căm giặc,đau lòng, nhức óc, nếm mật, quên ăn, giận, trằn trọc, băn khoăn, đốc lòng, vội vã, giận, lo,…
- Hình ảnh: hòa nước sông chén rượu ngọt ngào, thế trận xuất kì, dùng quân mai phục.
- Điển cố: tiếng về Đông, dành phía tả, dựng cần trúc.
Câu 3: Đoạn 4 miêu tả khí thế chiến thắng của quân ta và sự thất bại thảm hại của quân Minh bằng giọng văn hùng tráng đầy sảng khoái. Hãy tìm những hình ảnh, cách so sánh,…để làm sáng tỏ điều đó.
- Từ ngữ:
- Thất bại của quân giặc: mất vía, nín thở, cầu thoát thân, bêu đầu, bỏ mạng, bó tay, chịu bại vong, thất thế, bại trận tử vong, khiếp vía, vỡ mật,
- Chiến thắng của ta: hăng, càng mạnh, hùng hổ,
- Những hình ảnh: sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay, đem dầu chữa cháy,
- Cách so sánh: máu chảy thành sông, thây chất đầy nội, đá núi cũng mòn, nước sông phải cạn, thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước, máu chảy trôi chày, thây chất thành núi, cỏ nội đầm đìa máu đen, như hổ đói.
Câu 4: Đoạn 5 thể hiện được tư tưởng và khát vọng gì của dân tộc ta sau chiến thắng quân Minh?
- Tư tưởng và khát vọng được sống trong cảnh yên bình, đất nước được độc lập.
Câu 5: Hãy chứng minh tư tưởng nhân nghĩa là tư tưởng chiến lược xuyên suốt bài cáo.
- Tư tưởng nhân nghĩa xuyên suốt toàn bộ tác phẩm từ lập trường chính nghĩa của cuộc kháng chiến đến lúc cuộc kháng chiến thắng lợi hoàn toàn.
- Nhân nghĩa là yên dân, là chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc.
- Nhân nghĩa là lên án, vạch rõ tội ác tày trời của giặc Minh.
- Trong suốt quá trình chiến đấu: tư tưởng nhân nghĩa được thể hiện ở việc dùng nhân nghĩa để thắng hung tàn, luôn suy nghĩ cho dân, vì dân và giữ sức cho dân.
Câu 6: Hãy chỉ ra những luận điểm chính của phần trích học (từ đoạn 3 đến đoạn 5) và mối quan hệ giữa những luận điểm đó.
- Đoạn 3: Hình ảnh của vị lãnh tụ nghĩa quân Lam Sơn và những khó khăn trong buổi đầu dấy nghiệp
- Đoạn 4: Quá trình mười năm kháng chiến và thắng lợi vẻ vang
- Đoạn 5: Khẳng định ý nghĩa to lớn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và lời tuyên bố hòa bình.
Câu 7: Học thuộc lòng một đoạn (đoạn 3, hoặc đoạn 4a, 4b) và ghi nhớ các câu sau đây:
- Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
- Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo
4. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1: Lập sơ đồ kết cấu của Đại cáo bình Ngô và phân tích tác dụng của nghệ thuật kết cấu đó
- Phân tích kết cấu:
- Kết cấu trên điển hình cho văn chính luận:
- Trước hết, nêu tiền đề có tính chân lí, làm cơ sở lập luận.
- Tiếp đến, soi sáng tiền đề vào thực tiễn, chỉ rõ đây là phi nghĩa để tố cáo, lên án, đâu là chính nghĩa để khẳng định, ngợi ca.
- Cuối cùng, rút ra kết luận trên cơ sở tiền đề và thực tiễn.
- Kết cấu trên điển hình cho văn chính luận:
5. Một số bài văn mẫu về bài Đại cáo bình Ngô
Đại cáo bình Ngô là bản anh hùng ca bất hủ của dân tộc Việt Nam. Bản cáo này do Lê Lợi giao cho Nguyễn Trãi viết ngay sau khi dẹp xong quân Minh, cuối năm 1427. Bài cáo là phần tổng kết toàn diện cuộc kháng chiến chống xâm lược, trong đó lên án tội ác của quân Minh, kể lại quá trình kháng chiến đầy gian khổ, hi sinh nhưng thắng lợi vẻ vang. Để cảm nhận rõ hơn về những điều này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây: