Hướng dẫn chi tiết
1. Tóm tắt nội dung bài học
1.1. Khái niệm
- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiên tượng khác có nét tương đồng với nó.
1.2. Tác dụng
- Nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
1.3. Các kiểu ẩn dụ thường gặp
- Có bốn kiểu nhân hoá thường gặp
- Ẩn dụ hình thức;
- Ẩn dụ cách thức;
- Ẩn dụ phẩm chất;
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
2. Soạn bài Ẩn dụ
2.1. Ẩn dụ là gì?
Anh đội viên nhìn Bác
Càng nhìn lại càng thương
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm.
(Minh Huệ)
- Trong đoạn thơ trên, cụm từ "Người cha" chỉ Bác Hồ. Vì Bác và người cha có những phẩm chất giống nhau: tình yêu thương, sự chăm sóc chu đáo.
- Cách nói này giống và khác với phép so sánh:
- Giống nhau: hai hình ảnh có nét tương đồng → tăng sức gợi hình, gợi cảm.
- Khác nhau:
- So sánh: Bác Hồ / Người cha
- Vế A Vế B
- Ẩn dụ: Ẩn / Người cha
- Vế A Vế B
- So sánh: Bác Hồ / Người cha
2.2. Các kiểu ẩn dụ
Câu 1. Các từ in đậm dưới đây được dùng để chỉ những hiện tượng hoặc sự vật nào? Vì sao có thể ví như vậy?
Về thăm nhà Bác làng Sen,
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.
(Nguyễn Đức Mậu)
- Các từ thắp, lửa hồng dùng để chỉ:
- Thắp: dùng để chỉ hiện tượng nở hoa. Có thể ví như vậy vì hai hiện tượng này có sự tương đồng về cách thực thực hiện hành động.
- Lửa hồng: chỉ màu đỏ của hoa râm bụt. Có thể ví như vậy là vì hình thức của lửa và hoa râm bụt đều có màu đỏ giống nhau.
Câu 2. Cách dùng từ trong cụm từ in đậm dưới đây có gì đặc biệt so với cách nói thông thường?
Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.
- (Thấy) nắng: hoạt động thị giác.
- Giòn tan: hoạt động vị giác.
- → Cách nói nắng giòn tan đặc biệt ở chỗ nó sử dụng cách nói ví von kì lạ, vì giòn tan là âm thanh, đối tượng của vị giác (miệng) lại được dùng cho đối tượng của thị giác. Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác từ vị giác sang thị giác.
Câu 3. Từ những ví dụ đã phân tích ở phần I và II, hãy nêu lên một số kiểu tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng thường được sử dụng để tạo phép ẩn dụ.
- Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng (ẩn dụ hình thức). Ví dụ: lửa hồng - "màu đỏ".
- Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về cách thức thực hiện hành động (ẩn dụ cách thức). Ví dụ: thắp - "nở hoa".
- Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về phẩm chất giữa các sự vật, hiện tượng (ẩn dụ phẩm chất). Ví dụ: Người Cha - Bác Hồ.
- Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về cảm giác (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác). Ví dụ (nắng) giòn tan - (nắng) to, rực rỡ.
Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Ẩn dụ để củng cố hơn nội dung bài học.
3. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt sau đây:
- Cách 1:
Bác Hồ mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
- Cách 2:
Bác Hồ như Người Cha
Đốt lửa cho anh nằm
- Cách 3:
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa chi anh nằm
(Minh Huệ)
- So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt:
- Cách diễn dạt thứ nhất là cách diễn đạt thông thường: Bác Hồ mái tóc bạc - Đốt lửa cho anh nằm.
- Cách thứ hai có sử dụng so sánh: Bác Hồ như Người cha - Đốt lửa cho anh nằm
- Cách thứ ba có sử dụng ẩn dụ: Người Cha mái tóc bạc - Đốt lửa cho anh nằm.
- Cách diễn đạt có dùng so sánh và ẩn dụ tạo cho câu nói có hình tượng, giàu cảm xúc hơn so với cách nói bình thường và ẩn dụ làm cho câu nói hàm súc cao so sánh.
Câu 2. Tìm các ẩn dụ trong những ví dụ dưới đây. Nêu lên nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm với nhau.
a) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
(Tục ngữ)
b) Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
(Tục ngữ)
c) Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
(Ca dao)
d) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(Viễn Phương)
Gợi ý:
a) Ăn quả, kẻ trồng cây
- Ăn quả có nét tương đồng về cách thức với: Sự hướng thụ thành quả lao động.
- Kẻ trồng cây có nét tương đồng về phẩm chất với người lao động, người tạo ra thành quả.
- ⟹ Câu tục ngữ khuyên chúng ta khi được hưởng thụ thành quả lao động phải nhớ đến công lao người lao động đã vất vả mới tạo được thành quả đó.
b) Mực, đen; đèn, sáng
- Mực, đen: có nét tương đồng về phẩm chất với cái xấu.
- Đèn, sáng: có nét tương đồng về phẩm chất với cái tốt, cái hay.
c) Thuyền, bến
- Thuyền chỉ người đi xa.
- Bến chỉ người ở lại.
d) Mặt trời (trong câu Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ)
- Mặt trời: hình ảnh ẩn dụ ngầm chỉ Bác Hồ. Bác đã đem lại cho đất nước và tộc những thành quả cách mạng vô cùng to lớn, ấm áp, tươi sáng như mặt trời.
Câu 3. Tìm những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong các câu văn, câu thơ dưới đây và nêu lên tác dụng của những ẩn dụ ấy trong việc miêu tả sự vật, hiện tượng.
a) Buổi sáng, mọi người đổ ra đường. Ai cũng muốn ngẩng lên cho thấy mùi hồi chín chảy qua mặt.
(Tô Hoài)
b) Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai.
(Hoàng Trung Thông)
c) Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
(Trần Đăng Khoa)
d) Em thấy cả trời sao
Xuyên qua từng kẽ lá
Em thấy cơn mưa rào
Ướt tiếng cười của bố.
(Phan Thế Cải)
Gợi ý:
- Các ẩn dụ chuvển đổi cảm giác và tác dụng của những ẩn dụ ấy trong việc miêu tả sự vật, hiện tượng là:
a) Thấy mùi mồ hôi chín chảy qua mặt: từ khứu giác chuyển sang thị giác.
- Tác dụng: giúp con người cảm nhận sự vật bằng nhiều giác quan.
b) Ánh nắng chảy đầy vai: từ xúc giác chuyển sang thị giác.
- Tác dụng: Cách diễn đạt khiến cho hình ảnh ánh nắng trở nên mềm mại, tự nhiên và gần gũi với con người.
c) Tiếng rơi rất mỏng: từ thính giác chuyển thành xúc giác.
- Tác dụng: khiến người đọc hình dung được tiếng rơi khẽ khàng của chiếc lá, một tiếng rơi được cảm nhận bằng tấm lòng của người yêu cái đẹp.
d) Ướt tiếng cười của bố: từ xúc giác, thị giác chuyển thành thính giác.
- Tác dụng: Gợi sự liên tưởng thú vị, mới lạ về tiếng cơn mưa rào. Sự hòa quyện, thâm nhập của cơn mưa vào tiếng cười.
4. Hỏi đáp về bài Ẩn dụ
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn Chúng tôi sẽ sớm trả lời cho các em.