Đề thi HSG môn Ngữ văn lớp 10 năm 2019, Trường THPT Thuận Thành số 1

         SỞ GD&ĐT BẮC NINH                                      ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 10

TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1                                 NĂM HỌC 2018-2019

                                                                                                    Môn thi: Ngữ văn

                                                                                  Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)

 

Câu 1 (4,0 điểm)

Anh/chị hãy nêu ý nghĩa của các lần hóa thân của Tấm trong Truyện cổ tích “Tấm Cám”?

Câu 2: (6,0 điểm) Cho văn bản sau:

Khi học lớp 2, tôi thường nghe các bác khen anh nào thi đỗ Đại học bằng  một câu rất đặc biệt: Thằng A, thằng B là cái “trán” của xóm tôi đấy. Tôi nhớ năm đó cả làng mới có một người thi đỗ Đại học Y, tổng điểm ba môn Toán, Hóa, Sinh lại rất cao và được sang Hungary du học. Anh ấy trở thành cái trán được nhắc đến nhiều nhất của cả làng. Như một huyền thoại. Mấy năm liền đi đâu cũng nghe  nhắc, nghe kể.

Rồi làng dần dần có nhiều người đỗ Đại học. Có năm truyền hình còn về làm cả một phóng sự về một làng quê có số học sinh thi đỗ Đại học với tỉ lệ rất cao. Nói theo cách của các bác là làng tôi giờ đi đâu cũng toàn thấy những trán là trán.

Ước vọng nhiều nên học vấn và tri thức thuở xưa đã thường xuyên được đánh đồng với đỗ đạt. Cũng như các bác của tôi cứ quy tất cả về “cái trán”, xem nó là biểu tượng của sự thông minh sáng láng, của học hành đỗ đạt. Lớn lên tôi nhận ra đó là ước mong khi thầm kín, khi bộc lộ, nhưng luôn mãnh liệt của thế hệ những người như bác tôi. Đi học và đỗ đạt là cơ hội đổi đời, là phẩm giá, là mục tiêu của nhiều thế hệ, của dòng họ, xóm, của làng, của huyện,…

Điều đó vô tình gây sức ép ngày càng nặng nề lên nhiều thế hệ học trò làng tôi.

Lớn lên đi xa, đến nhiều nơi, gặp nhiều người, tôi nhận ra có rất nhiều người chưa từng được vinh danh là “cái trán” của khu phố, của xóm làng, của cộng đồng nhưng họ sống vô cùng hạnh phúc. Họ đóng góp rất nhiều cho cuộc sống bằng sự giàu có và rất yêu lao động. Một người trồng cây cảnh mỗi năm bán ra thị trường thu về hàng trăm tỉ đồng. Một người chơi thả diều đến đẳng cấp nghệ nhân, cũng ngược Á xuôi Âu đi trình diễn nhiều kỳ lễ hội với những lời mời kèm tài trợ. Một anh thợ mộc ven con sông Phổ Lợi làm những chiếc lồng chim và bán được với giá ngang một chiếc xe hơi tầm trung. Hơn hết họ làm những điều đó bằng đam mê, và rồi đam mê bù đắp lại cho chính họ, cho cuộc sống của cả những người xung  quanh.

Lại một mùa thi Đại học đã về. Đường phố sáng sớm cuồn cuộn người và xe. Thí sinh và người nhà hộ tống. Rồi sau mỗi kỳ thi, lại có những bạn nhảy lầu, nhảy cầu thương tâm. Cuộc sống không chỉ có đỗ đạt mới là hạnh phúc. Cũng như thành đạt không chỉ có một con đường là đi học và đi thi. Trường thi chỉ là nơi  ganh đua chốc lát chứ không thể đủ chỗ cho tận cùng đam mê của  mỗi người. Chính vì thế mà báo Hoa Học Trò vẫn luôn khuyên bạn đọc “Hãy giữ cho mình niềm đam mê khác biệt”.

(Đủ chỗ cho đam mê khác biệt, Bay xuyên những tầng mây, Hà Nhân, NXB  Văn học, tr.188)

Từ văn bản trên anh/chị hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) bày tỏ ý kiến của mình về thông điệp trong văn bản: “Hãy giữ cho mình niềm đam mê khác  biệt”?

Câu 3 (10 điểm)

Bàn về thơ, Chế Lan Viên cho rằng: “Thơ cần có hình cho người ta thấy, có ý cho người ta nghĩ và cần có tình để rung động trái tim.”

Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ  qua bài thơ “Cảnh ngày  hè” của Nguyễn Trãi?

----------HẾT----------

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

Câu 1. (4.0 điểm)

  • Chỉ ra các lần Tấm hóa thân sau khi chết: linh hồn Tấm hóa thân thành chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, rồi cây thị, quả thị. Đây vốn là những vật rất gần gũi trong cuộc sống của người lao động nơi thôn quê dân dã. Mỗi hình thức biến hóa mang một ý nghĩa đặc sắc riêng.
  • Nêu ý nghĩa của các lần hóa thân của Tấm.
    • Thể hiện sự thayđổi của Tấm: không còn yếu đuối, bị động như trước. Cô đã chủ động thông báo sự xuất hiện trở lại của mình để kiên quyết đấu tranh giành hạnh phúc không còn thụ động chờ bụt giúp đỡ nữa.
    • Quyết liệt tuyên chiến với kẻ thù thể hiện triết lí của người xưa: ở hiền gặp lành ác giả ác báo, hại nhân nhân hại; cái thiện luôn chiến thắng cái ác dù bị vùi dập và chà đạp nhưng luôn có sức trỗi dậy mãnh liệt

Câu 2: (6.0 điểm)

  • Về hình thức: Học sinh viết thành một bài văn khoảng 400 chữ, diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp,… (0,5đ)
  • Về nội dung: Học sinh có thể tham khảo một số gợi ý sau đây:
    • Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0,5đ)
    • Thân bài: (4đ): Lần lượt triển khai các nội dung sau:
      • Giải thích: “đam mê khác biệt” là niềm đam mê riêng, độc đáo, không trùng lặp với người khác. Câu nói khuyên những người trẻ tuổi cần phải tìm kiếm niềm đam mê riêng của bản thân mình. (0,5đ)
      • Phân tích, chứng minh: (3đ) “Hãy giữ cho mình niềm đam mê khác biệt” vì:
        • Niềm đam mê đó sẽ mang lại cảm hứng cho cuộc sống, tạo nên động lực mạnh mẽ để chúng ta vượt qua mọi khó khăn, thách thức, biến ước mơ thành hiện thực. (1đ)
        • Khi giữ được niềm đam mê khác biệt, con người sẽ tập trung toàn bộ trí lực, không ngừng sáng tạo, mở ra những con đường mới mẻ, đạt đến đỉnh cao của nghề nghiệp. (1đ)
        • Đam mê khác biệt sẽ giúp bạn khẳng định khả năng của mình, cống hiến cho cuộc đời, tạo nên dấu ấn riêng và truyền cảm hứng cho mọi người. (1đ)
      • Bình luận mở rộng vấn đề (1đ)
        • Trong thực tế, nhiều người vẫn đang sống một cách phù phiếm, hời hợt, không biết mình đam mê điều gì, hoặc có đam mê nhưng không đủ can đảm và kiên trì để theo đuổi.
        • Tìm kiếm và sống với đam mê không phải là dễ dàng, đòi hỏi mỗi cá nhân phải quyết tâm cao độ, tập trung tất cả trí tuệ, công sức, dũng cảm vượt qua chính mình và thử thách của hoàn cảnh.
    • Kết bài (0,5đ)
      • Khẳng định lại vấn đề (0,25đ)
      • Bài học (0,25đ)
      • Cần phải tìm kiếm cho mình một niềm đam mê thật ý nghĩa trong cuộc sống.
      • Nếu đã tìm thấy phải có quyết tâm theo đổi điều mình đam mê.

Câu 3 (10 điểm)

  • Yêu cầu về kĩ năng:
    • Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận.
    • Biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
    • Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
  • Yêu cầu về kiến thức:
    • Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các  ý cơ bản sau:
      • Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0,5đ)
      • Thân bài (9đ)
        • Giải thích (0,5đ)
          • Thơ cần có hình: Thơ cần có hình ảnh (thiên nhiên, cuộc sống, con người...) để biểu hiện cảm xúc, tư tưởng của nhà thơ. Đây là phương diện hình thức thơ.
          • Thơ cần có ý: (ý nghĩa nội dung, tư tưởng của thi phẩm); có tình (tình cảm, cảm xúc). Đây là phương diện nội dung thơ.
          • → Ý nghĩa câu nói: tác phẩm thơ cần có sự kết hợp hài hòa giữa hình, ý, tình (hình ảnh, tư tưởng, tình cảm, cảm xúc...). Hay nói cách khác, bài thơ cần kết hợp cả hai phương diện nội dung và hình thức.
        • Lí giải: Tại sao thơ cần phải có hình, có ý, có tình? (1đ)
          • Đặc trưng của văn chương nói chung và thơ ca nói riêng là phản ánh, biểu đạt thông qua hình tượng nghệ thuật. Không có các hình tượng, thế giới tinh thần không thể biểu hiện cụ thể, nhà thơ không thể truyền dẫn thông điệp nội dung, tư tưởng, tình cảm một cách trọn vẹn, ấn tượng đến người đọc.
          • Thơ ca thuộc phương thức trữ tình, thiên về biểu hiện thế giới chủ quan của con người bằng nhiều cách thức khác nhau nhằm biểu đạt những trạng thái tư tưởng, tình cảm và ý nghĩa phức tạp, đa dạng. Mỗi tác phẩm đều mang một ý nghĩa tư tưởng, thông điệp nhất định đòi hỏi người đọc phải căn cứ vào hình, ý, tình mới cảm nhận được.
          • Biểu hiện, yêu cầu về hình, ý, tình trong thơ:
            • Hình ảnh (có thể là hình ảnh thiên nhiên, cuộc sống, con người...) những hình ảnh đó phải chọn lọc, đặc sắc, có sức khái quát, chân thực, đa nghĩa, nhằm để lại ấn tượng, dấu ấn sâu sắc.
            • Ý, tình (tư tưởng, cảm xúc, tình cảm..) phải trong sáng, tiến bộ, có tính nhân văn, hướng con người tới các giá trị Chân - Thiện - Mĩ...
            • Cảm xúc trong thơ phải mãnh liệt, chân thành, nhà thơ phải lựa chọn được những hình ảnh phù hợp để biểu đạt nội dung tư tưởng, cảm xúc một cách tự nhiên, sâu  sắc có sức lay động lớn lao.
            • Tác phẩm văn học nói chung, thơ ca nói riêng chỉ hay khi có sự kết hợp hài hòa giữa hình, ý, tình (nội dung và hình thức).
        • Chứng minh qua việc phân tích bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi:
          • Hình ảnh thơ: giản dị, đời thường, có sức tạo hình, biểu cảm, giàu ý nghĩa (4đ)
            • Nhiều hình ảnh thiên nhiên được Nguyễn Trãi miêu tả, hiện lên đa dạng: cây hòe, cây thạch lựu, đóa sen hồng, tiếng cầm ve... với đủ màu sắc, âm thanh và hương vị của cuộc sống. (1đ)
            • Hình ảnh thiên nhiên luôn có sự vận động, giàu sức sống (thể hiện các động từ mạnh: đùn đùn, phun, tiễn,... (1đ)
            • Hình ảnh về con người và cuộc sống: Lao xao chợ cá làng ngư phủ. (1đ)
            • Nguyễn Trãi đã dựng lên bức tranh ngày hè sinh động, ấn tượng, giàu sức sống rất gần gũi, quen thuộc của nhiều vùng quê. (1đ)
          • Ý, tình của tác giả (vẻ đẹp tâm hồn) (2,5đ)
            • Tình yêu và sự gắn bó với thiên nhiên: cây hòe, cây thạch lựu, đóa sen hồng, tiếng cầm ve... đi vào thơ Nguyễn Trãi một cách chân thực, tự nhiên. (0,5đ)
            • Hình ảnh thiên nhiên được tác giả cảm nhận tinh tế, đa dạng, sinh động bằng nhiều giác quan (thị giác, thính giác, khứu giác...) (0,5đ)
            • Tình yêu thiên nhiên và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm cùng nhiều cung bậc cảm  xúc của nhà thơ. (0,5đ)
            • Tình yêu đời, yêu cuộc sống: Phải sống một cuộc sống thanh nhàn (bất đắc dĩ) nhưng tâm hồn nhà thơ không u ám mà vẫn rất yêu và gắn bó thiên nhiên, cuộc sống. Tấm lòng thiết tha với dân với nước: Nguyễn Trãi luôn hướng tới cuộc sống của nhân dân, thấu hiểu cuộc sống vất vả, tần tảo của họ. Vì thế ông mong ước có được chiếc đàn của vua Ngu Thuấn để gảy lên khúc Nam phong nhằm đem lại cuộc sống no đủ, hạnh phúc cho nhân dân: “Dân giàu đủ khắp đòi phương”. (0,5đ)
            • ⇒ Tâm hồn, nhân cách cao đẹp của Nguyễn Trãi “thân nhàn” mà “tâm không nhàn”, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Ý nghĩa tư tưởng của bài thơ giàu tính nhân văn: Sống lạc quan, yêu đời, gắn bó với thiên nhiên, sống có trách nhiệm với nhân dân, đất nước. (0,5đ)
        • Đánh giá, nâng cao (1,0đ)
          • Chính hình, ý, tình làm nên sức sống cho các tác phẩm trên. Mỗi tác phẩm thành công là sự kết hợp hài hòa của nội dung và hình thức.
          • Quan niệm thơ của Chế Lan Viên rất đúng đắn, sâu sắc, có ý nghĩa không chỉ với người sáng tác mà với cả người tiếp nhận. Từ thấy đến nghĩ đến rung động là hành trình hình thành của tác phẩm thơ và cũng là hành trình đánh thức người đọc của thi phẩm. Bởi vậy, trong sáng tạo nghệ thuật mỗi nhà thơ phải có thực tài, thực tâm mới làm nên sự sống cho tác phẩm. Độc giả cũng phải mở lòng mình để cảm nhận sâu cái hay, cái đẹp của thi phẩm trên cả hai phương diện nội dung và hình thức nghệ thuật.
      • Kết bài (0,5đ)
        • Khẳng định lại vấn đề rút ra bài học cho bản thân khi tiếp nhận văn chương và sự trân trọng với những tác phẩm văn học, tài năng sáng tạo và tình cảm mà người nghệ sĩ gửi gắm.

Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm:

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?