Đề cương ôn thi học kì 1 năm học 2017 môn Lịch Sử 10

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI  HỌC KÌ I LỊCH SỬ 10

A. TRẮC NGHIỆM

BÀI 3. CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG

1. Điều kiện tự nhiên  và sự phát triển kinh tế

  • Sự xuất hiện của công cụ kim loại, con người bước vào thời đại văn minh.
  • Những quốc gia cổ đại phương Đông đầu tiên hình thành ở lưu vực các dòng sông lớn vì có đất đai màu mỡ, mưa đều đặn,dễ trồng trọt, thuận lợi cho nghề nông như:
    • Ai Cập: sông Nin
    • Lưỡng Hà: sông Ti gơ rơ và sông Ơphrát
    • Ấn Độ: sông Ấn và sông Hằng
    • Trung Quốc: sông Hòang Hà và Trường Giang.
  • Khoảng 3500-2000 năm TCN, cư dân cổ Tây Á, Ai Cập biết sử dụng đồng thau, công cụ bằng đá, tre và gỗ.
  • Cư dân Châu Á và Châu Phi sống bằng  nghề nông, mỗi năm hai vụ.
  • Họ xây dựng hệ thống thủy lợi, công việc trị thủy khiến mọi người gắn bó với nhau trong tổ chức công xã, ngoài ra còn chăn nuôi, làm đồ gốm, dệt vải.

2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông (khoảng thiên niên kỷ VI-III TCN) ra đời sớm nhất thế giới

  • Sản xuất phát triển dẫn đến sự phân hóa xã hội, xuất hiện kẻ giàu,người nghèo nên  giai cấp và nhà nước ra đời:
    • Thiên niên kỷ thứ IV TCN, trên lưu vực sông Nin, cư dân Ai Cập cổ đại sống tập trung theo từng công xã. Khoảng 3200 TCN nhà nước Ai cập thống nhất được thành lập.
    • Các công xã kết hợp thành liên minh công xã, gọi là các “Nôm”, khoảng 3200 TCN, một quý tộc có thế lực đã chinh phục được tất cả các “Nôm” thành lập nhà nước Ai cập thống nhất.
    • Ở lưu vực Lưỡng Hà (thiên niên Kỷ IV TCN), hàng chục nước nhỏ người Su me đã hình thành.
    • Trên lưu vực sông Ấn, các quốc gia cổ đại ra đời giữa thiên niên kỷ III TCN.
    • Vương triều nhà Hạ hình thành vào thế kỷ XXI TCN mở đầu cho xã hội có giai cấp  và nhà  nước Trung Quốc.

3. Xã hội cổ đại phương Đông

  • Do nhu cầu thủy lợi, nông dân gắn bó và ràng buộc với nhau trong công xã nông thôn, thành viên trong công xã gọi là nông dân công xã.
  • Nông dân công xã  đông đảo nhất, là lao động chính trong sản xuất.
  • Đứng đầu giai cấp thống trị là vua chuyên chế, quý tộc, quan lại, chủ ruộng, tăng lữ có nhiều quyền thế, giữ chức vụ tôn giáo, quản lý bộ máy và địa phương, rất giàu sang bằng sự bóc lột.
  • Nô lệ, thấp nhất trong xã hội, làm việc nặng nhọc, hầu hạ quý tộc.

4. Chế độ chuyên chế cổ đại

  • Từ thiên niên kỷ IV đến thiên niên kỷ III TCN, xã hội có giai cấp và nhà nước đã được hình thành ở lưu vực sông Nin, Ti gơ rơ và Ơphơ rát, sông Ấn, Hằng, Hoàng Hà.
  • Xã hội có giai cấp hình thành từ liên minh bộ lạc,do nhu cầu thủy lợi.
  • Nhà nước chuyên chế  trung ương tập quyền, đứng đầu là vua.
  • Vua dựa vào quý tộc và tôn giáo, bắt mọi người phải phục tùng. Vua chuyên chế – người Ai Cập gọi là Pha ra ôn (cái nhà lớn), người Lưỡng hà gọi là En xi(người đứng đầu),Trung Quốc gọi là Thiên Tử (con trời ).
  • Giúp việc cho vua là một bộ máy hành chính quan liêu gồm quý tộc, đứng đầu là Vidia (Ai cập), Thừa tướng (Trung quốc), họ thu thuế, xây dựng các công trình như đền tháp, cung điện, đường sá, chỉ huy quân đội

5. Văn hóa cổ đại phương Đông

a. Sự ra đời của Lịch pháp và Thiên văn  học

  • Lịch pháp và Thiên văn  học ra đời sớm nhất, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
  • Họ biết sự chuyển động của của Mặt trời, Mặt trăng → Thiên văn → nông lịch.
  • Một năm có 365 ngày, chia thành tháng, tuần, ngày, mỗi ngày có 24 giờ.

b. Chữ viết

  • Người ta cần ghi chép  và lưu giữ nên chữ viết ra đời, đây là phát minh lớn của loài người.
  • Ban đầu là chữ tượng hình, sau được cách điệu hóa  thành nét để diễn tả ý nghĩa của con người gọi là chữ tượng ý.
  • Người Ai Cập  viết trên giấy Pa pi rút.
  • Người Su me ở Lưỡng Hà dùng cây sậy vót nhọn là bút viết trên những tấm đất sét còn ướt, rồi đem phơi nắng hay nung khô.
  • Người Trung Quốc khắc chữ trên xương thú, mai rùa, thẻ tre, dải lụa….

c. Toán học

  • Ra đời sớm do nhu cầu cuộc sống:
  • Ban đầu  chữ số  là những vạch đơn giản: người Ai Cập cổ đại giỏi về hình học, biết tính số Pi= 3,16
  • Tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu, người -Lưỡng Hà giỏi về số học; chữ số ngày nay ta dùng  kể cả số 0 là công của người Ấn Độ.
  • Đã  để lại nhiều kinh nghiệm cho đời sau.

d. Kiến trúc

  • Phát triển phong phú
  • Kim tự tháp Ai Cập, đền tháp ở Ấn Độ, thành Ba bi lon ở Lưỡng hà …
  • Đây là những kỳ tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.

BÀI 4 - CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY - HI LẠP VÀ RÔ MA

1. Thiên nhiên và đời sống của con người

  • Hy Lạp, Rô ma nằm ở ven biển Địa Trung Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít và khô cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn:
  • Thuận lợi:có biển, hải cảng, khí hậu ấm áp, nên giao thông thuận lợi, sớm phát triển nghề hàng hải, ngư nghiệp, thương nghiệp biển.
  • Khó  khăn: đất xấu, ít, thích hợp trồng cây lưu niên như nho, ô liu, cam chanh. Lương thực thiếu phải mua lúa mì, lúa mạch của người Ai Cập, Tây Á.
  • Khoảng đầu thiên niên kỷ I TCN, cư dân Địa Trung Hải  bắt đầu biết chế tạo công cụ bằng sắt, cho phép  khai hoang trên diện tích rộng hơn.
  • Thủ công nghiệp rất phát đạt, có nhiều ngành nghề, nhiều thợ giỏi, hàng hóa đẹp, chất lượng cao, qui mô lớn.
  • Thương nghiệp đường biển rất phát triển, mở rộng buôn bán với mọi miền ven Địa Trung Hải, với các nước phương Đông:
  • Sản phẩm mua về lúa mì, súc vật lông thú (Hắc  hải, Ai CẬp); tơ lụa, hương liệu, xa xỉ phẩm từ phương Đông.
  • Đê lốt, Pi rê  là trung tâm buôn bán nô lệ lớn của thế giới cổ đại..
  • Thương mại phát đạt,thúc đẩy sự lưu thông tiền tệ (tiền cổ của Rô ma và A ten).
  • Hi Lạp, Rô ma trở thành các quốc gia giàu mạnh.

Như vậy cuộc sống ban đầu của cư dân Địa Trung Hải là: Sớm biết buôn bán, đi biển và trồng trọt.

2. Thị quốc Địa Trung Hải  (Thành bang)

  • Thị quốc:  do tình trạng đất đai phân tán nhỏ và cư dân sống bằng nghề thủ công và thương nghiệp  nên đã hình thành các thị quốc.
  • Tổ chức của thị quốc: Nước thì nhỏ, nghề buôn phát triển nên cư dân tập trung ở thành thị có phố sá, lâu đài đền thờ, sân vận động, nhà hát và bến cảng, ta gọi đó là thị quốc: A ten là thị quốc, đại diện cho cả At tích.
  • Tính chất dân chủ của thị quốc: quyền lực không nằm trong tay quí tộc mà nằm trong tay Đại hội công dân. Đại hội công dân bầu và cử ra các cơ quan nhà nước, (không có vua), quyết định mọi công việc nhà nước. Hội đồng 500 có vai trò như Quốc hội, người ta  bầu 10 viên chức điều hành chính phủ, nhiệm kỳ một năm.
  • Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô, dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.
  • Hi Lạp giàu có nhờ nền kinh tế công thương nghiệp, sử dụng lao động nô lệ. Nô lệ bị bóc lột nên phản kháng chủ nô.
  • Đến thế kỷ III trước công nguyên, thị quốc Rô ma lớn mạnh đi xâm chiếm các nước khác, trở thành đế quốc Rô ma. Đế quốc Rô ma  thủ tiêu thể chế dân chủ thay bằng một hoàng đế đầu quyền lực như hoàng đế Xê da.

3. Văn hóa cổ đại Hi lạp và Rô ma

  • Đồ sắt và sự tiếp xúc với biển đã nâng họ lên trình độ cao hơn về sản xuất và buôn bán trên biển
  • Cũng là cơ sở để họ đạt tới trình độ sáng tạo văn hóa cao hơn trước.

a. Lịch và chữ viết

 

Trên đây là một phần trích dẫn nội dung của bộ Đề cương ôn thi học kì 1 môn Lịch sử lớp 10 năm 2017. Để xem đầy đủ bộ đề cương ôn tập này các em có thể để xem online hoặc tải về máy. Ngoài ra, các em có thể tham khảo bộ đề thi học kì 1 môn Lịch sử lớp 10 và đáp án chi tiết để củng cố thêm kiến thức và ôn tập nhé. Chúc các em ôn tập và thi tốt!

 --MOD Lịch sử Chúng tôi (tổng hợp)

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?