Đề cương ôn thi HK1 môn Công Nghệ 10 năm học 2018-2019 mới nhất

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1

MÔN: CÔNG NGHỆ 10

NĂM HỌC 2018-2019

1. Thế nào sinh trưởng, phát dục? Ý nghĩa của các quy luật sinh trưởng, phát dục trong chăn nuôi? Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát dục.

-Sinh trưởng là sự tăng lên về khối lượng, kích thước.

-Phát dục là phân hóa, hình thành cơ quan mới,bộ phận mới,chức năng mới

* ‎Ý nghĩa của các quy luật sinh trưởng, phát dục trong chăn nuôi:

- Quy trình sinh trưởng - phát dục theo giai đoạn: Mỗi thời kì phải có chế độ thức ăn, chăm sóc quản lí thích hợp để VN phát triển tốt nhất.

- Quy luật sinh trưởng - phát dục không đồng đều: Mỗi giai đoạn có các cơ quan bộ phận phát triển mạnh cần cung cấp đủ và hợp lí khẩu phần dinh dưỡng.

- Quy luật sinh trưởng - phát dục theo chu kì: Hiểu quy luật này có thể điều khiển quá trình sinh sản của vật nuôi , Giúp ta biết cách nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp chu kì sống của con vật để có hiệu suất cao.

* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát dục:

- Các đặc điểm về di truyền.

- Đặc điểm về ngoại cảnh, môi trường bên ngoài: điều kiện chăm sóc, thức ăn, khí hậu.

2. So sánh phương pháp chọn lọc hàng loạt và chọn lọc cá thể?

Đặc điểm so sánh

Chọn lọc hàng loạt

Chọn lọc cá thể

Đối tượng chọn lọc

Tiểu gia súc, gia cầm cái sinh sản

Giống đực

Áp dụng

Khi cần chọn lọc vật nuôi với một số lượng lớn trong một thời gian ngắn.

Khi cần chọn lọc con giống đạt yêu cầu cao về chất lượng

Cách tiến hành

Tự đặt ra những chỉ tiêu chọn lọc, theo dõi số liệu trên đàn vật nuôi, chọn lọc, giữ lại những cá thể đạt chỉ tiêu và nuôi dưỡng để làm giống.

Chọn lọc tổ tiên, chọn lọc bản thân, chọn lọc (kiểm tra) đời sau.

Ưu điểm

Nhanh, đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao và công nghệ cao, ít tốn kém.

Hiệu quả chọn lọc cao, kiểm tra được cả kiểu gen,  kiểu hình.

Nhược điểm

Hiệu quả chọn lọc chưa cao

Tốn thời gian(chậm), đòi hỏi về yêu cầu kĩ thuật và công nghệ (phức tạp), tốn kém

(* Phương pháp chọn lọc cá thể đạt hiệu quả cao hơn vì chọn lọc cao hơn vì chọn lọc vật nuôi dựa vào kiểu gen, đặc tính di truyền của giống còn chọn lọc hàng loạt dựa vào kiểu hình .)

3. So sánh mục đích, phương pháp, kết quả của nhân giống thuần chuẩn và lai giống

 

Nhân giống thuần chủng

Lai giống

Mục đích

- Làm cho gen có íchcủa giống được bảo toàn và những đặc tính tốt của giống được duy trì.

-Làm cho giống đó ngày càng đồng nhất về kiểu hình.

- Tăng nhanh số lượng.

Làm thay đổi ĐT của giống, tạo ra giống mới.

-Lai KT: Sử dụng ưu thế lai F1.

-Lai gây thành;tạo ra giống mới.

Phươngpháp

-Tuyển chọn những cá thể bố, mẹ thuộc cùng một giống.

- Cho giao phối để sinh con

- Nuôi dưỡng, chăm sóc và tiếp tục chọn lọc đời con để nhân giống tiếp.

-Lai kinh tế, lai gây thành.

Kết quả

Tạo ra đời con mang 100% máu của giống đó.

- Lai kinh tế: Tạo ra con lai  có ưu thế lai cao nhất ở F1, sau đó nuôi lấy sản phẩm, không dùng làm giống.

- Lai gây thành:  gây tạo giống mới có đặc điểm tốt của các giống khác nhau.

 

 

4. So sánh quy trình sản xuất cá giốngv à gia súc giống

* Quy trình SX cá giống:

Bước 1 : Chọn lọc và nuôi dưỡng cá bố mẹ:

- Cá bố mẹ phải chọn những con có ngoại hình đẹp, béo khỏe, khả năng sinh sản tốt, …

- Tùy theo loài mà có cách chọn lọc và nuôi dưỡng cá bố mẹ khác nhau.

- Sau khi chọn lọc thì nuôi vỗ từ tháng 10 theo 2 giai đoạn.

- Giai đoạn vỗ thành thục: từ tháng 12 – 2 năm sau, chỉ nuôi ở mức bình thường .

- Giai đoạn nuôi vỗ tích cực: từ tháng 10 – 12, cần cho cá ăn nhiều thức ăn chất lượng tốt, đến khi quan sát thấy cá cái có buồng trứng.

Bước 2 : Cho cá đẻ (tự nhiên hoặc nhân tạo):

- Trước khi cho cá đẻ phải kiểm tra độ chín của trứng và chất lượng của tinh dịch, phải chuẩn bị ao đẻ cho cá phù hợp với từng loại cá…

Bước 3 : Ấp trứng và ương cá bột, cá hương, cá giống:

- Trứng cá phải được ấp trong ao ương, ấp trứng phù hợp về diện tích và môi trường ấp của từng loài cá.

- Ao ấp trứng phải được diệt trùng, và có điều kiện nhiệt độ thích hợp.

- Cá bột: là giai đoạn đầu tiên của cá từ lúc thoát khỏi vỏ trứng đến khi hết khối noãn hoàng, sống chủ yếu nhờ khối noãn hoàng, trôi nổi theo dòng nước, giai đoạn này cá chưa có cấu tạo hoàn chỉnh, chưa phân hóa rõ chức năng. Thời gian của giai đoạn này túy theo loài, khoảng 3-8 ngày.

- Cá hương: là cá phát triển ở giai đoạn trung gian từ cá bột đến cá giống, cấu tạo chưa hoàn chỉnh, nhưng nếu quan sát thì cũng phân biệt được các loài. Cá hương đã biết tìm thức ăn, bơi chậm, trốn tránh kẻ thù kém.

- Cá giống: có cấu tạo hình thái hoàn chỉnh, bơi nhanh, phản xạ kẻ thù nhanh. Cá giống thì người ta cũng chia thành các giai đoạn: giống cấp 1, 2, 3 có những đặc điểm khác nhau.

Bước 4 : Chọn lọc và chuyển sang giai đoạn sau tùy mục đích:

- Chọn lọc những con giống chất lượng tốt để chuyển sang nuôi ở giai đoạn tiếp theo tùy theo mục đích.

{-- xem đầy đủ nội dung ở phần xem online hoặc tải về --}

 

Trên đây là phần trích đoạn một phần nội dung trong Đề cương ôn tập và kiểm tra HK1 môn Công Nghệ 10 năm học 2018-2019. Để xem toàn bộ nội dung các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao nhất trong học tập

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?