Đề cương ôn tập học kì 1 môn Sinh học 7 năm 2020 đầy đủ và chi tiết

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 1 MÔN SINH HỌC 7 NĂM 2020

 

A. Lý Thuyết

I. Động vật nguyên sinh

1. Trùng roi

Cơ thể đơn bào

Di chuyển nhờ roi

Hô hấp qua màng cơ thể

Bài tiết nhờ không bào co bóp

Sinh sản phân đôi

Tập đoàn trùng roi gồm nhiều tế bào liên kết thành

2. Trùng biến hình

Cơ thể đơn bào đơn giản

Di chuyển và bắt mồi bằng chân giả

Di dưỡng nhờ không bào tiêu hóa

3. Trùng giày

Động vật đơn bào có cơ thể phân hóa

Mỗi bộ phận đảm nhận một chức năng sống nhất định

Sinh sản phân đôi hoặc tiếp hợp

4. Trùng kiết lị

Cơ thể đơn bào

Có chân giả ngắn

Không có không bào

Kí sinh tại thành ruột

Ăn hồng cầu

Sinh sản rất nhanh

5. Trùng sốt rét

Có kích thước rất nhỏ

Không có bộ phận di chuyển và không bào

Kí sinh trong máu người và thành ruột

Hủy hoại hồng cầu

II. Ruột khoang

1. Thủy tức

Cơ thể hình trụ, đối xứng tỏa tròn

Sống bám, có thể di chuyển chậm chạp

Thành cơ thể có 2 lớp tế bào, gồm nhiều tế bào có cấu tạo phân hóa

Bắt mồi bằng tua miệng

Tiêu hóa trong ruột túi

Sinh sản vô tính, hữu tính và tái sinh

2. Sứa, hải quỳ, san hô

a. Sứa

Cơ thể đối xứng tỏa tròn, có miệng, tua miệng, tua dù, tầng keo, khoang tiêu hóa

Di chuyển bằng các co bóp dù

Bắt mồi bằng tua miệng

b. Hải quỳ

Cơ hể hình trụ,có miệng, tua miệng, thân, đế bám, ko di chuyển được

Sống đơn độc

Dị dưỡng

c. San hô

Cơ thể hình trụ có lỗ miệng, tua miệng, khung xương đá vôi

Sinh sản mọc chồi, tạo nên tập đoàn san hô, có khoang ruột thông nhau

Có các tế bào gai tự vệ

III. Các ngành giun

1. Sán lá gan

Cơ thể dẹp, đối xứng hai bên, ruột phân nhánh

Sống trong nội tạng trâu, bò

Mắt, lông bơi tiêu giảm

Giác bám, cơ quan tiêu hóa, cơ quan sinh dục phát triển

- Đặc điểm chung của giun dẹp

Giun dẹp thường kí sinh ở những bộ phận như máu, ruột non, gan của người và động vật.Vì ở những nơi đó nhiều chất dinh dưỡng

Đề phòng giun dẹp: ăn chín uống sôi, vệ sinh sạch  sẽ

2. Giun đũa

Kí sinh ở ruột người

Bên trong là khoang cơ thể chưa chính thức, ống tiêu hóa thẳng, có lỗ hậu môn

Di chuyển hạn chế (cong cơ thể lại và duỗi ra) vì cơ thể dọc phát triển. Cấu tạo này thích hợp với động tác chui rúc trong môi trường kí sinh

Hút chất dinh dưỡng nhanh và nhiều

Giun đũa phân tính và tuyến sinh dục có dạng ống phát triển

Giun đũa thích nghi với môi trường kí sinh: có vr cuticun, dinh dưỡng khỏe, đẻ nhiều trứng và có khả năng phát tán rộng

- Đặc điểm chung của giun tròn

Thường kí sinh ở các nơi giàu chất dinh dưỡng của người hoặc động thực vật như ở: ruột non, tá tràng, mạch bạch huyết, rễ lúa

Gây hại bằng cách tranh thức ăn, gây viêm nhiễm nơi kí sinh, tiết ra chất độc có hại cho cơ thể vật chủ

3. Giun đất

Cơ thể đối xứng hai bên, phân đốt, có khoang cơ thể chính thức

Nhờ sự chun giãn của cơ thể kết hợp với các vòng tơ nên giun đất di chuyển được

Có cơ quan tiêu hóa phân hóa, hô hấp qua da

Hệ tuần hoàn kín, hệ thần kinh kiểu chuỗi hạch

Giun đất lưỡng tính, sinh sản ghép đôi

Trứng được thụ tinh pát triển trong kén để thành giun non

B. Bài tập

1. Dinh dưỡng và sinh sản của trùng roi?

Trùng roi vừa tự dưỡng vừa dị dưỡng, sinh sản vô tính theo cách phân đôi.

2. Trùng biến hình: nơi sống, di chuyển, bắt mồi, tiêu hóa mồi?

Nơi sống: mặt bùn trong các ao tù, hồ nước lặng hay váng trên mặt ao hồ.

Di chuyển: Nhờ chân giả (do chất nguyên sinh dồn về 1 phía).

Bắt mồi nhờ hình thành chân giả.

Tiêu hóa nội bào.

3. Trùng giày: di chuyển, lấy thức ăn, tiêu hóa và nhả bã?

Di chuyển: bằng lông bơi theo kiểu vừa tiến vừa xoay.

Lấy thức ăn: được lông bơi dồn vê lỗ miệng.

Tiêu hóa: thức ăn à miệng à hầu à vo viên trong không bào tiêu hóa à di chuyển trong cơ thể theo quỹ đạo à biến đổi nhờ enzim (biến thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh).

Nhả bã: chất bã được thải ra ngoài qua lỗ thoát.

4. So sánh dinh dưỡng của trùng sốt rét và trùng kiết lị?

Giống: đều ăn hồng cầu.

Khác: Trùng kiết lị lớn, “nuốt” nhiều hồng cầu cùng một lúc và tiêu hóa chúng, rồi sinh sản nhân đôi liên tiếp. Trùng sốt rét nhỏ hơn, nên chui vào hồng cầu kí sinh (gọi là kí sinh nội bào), ăn hết chất nguyên sinh của hồng cầu rồi sinh sản cho nhiều kí sinh mới cùng một lúc (gọi là kiểu phân nhiều hay liệt sinh) rồi phá vỡ hồng cầu để để ra ngoài. Sau đó mỗi trùng kí sinh lại chui vào các hồng cầu khác để lặp lại quá trình đó.

5. Nêu tác hại của trùng kiết lị, sốt rét đối với sức khỏe con người?

Trùng kiết lị gây các vết loét hình miệng núi lửa ở thành ruột để nuốt hồng cầu ở đó, gây chảy máu. Chúng sinh sản rất nhanh để lan ra khắp thành ruột, làm người bệnh đi ngoài liên tiếp, suy kiệt sức lực rất nhanh và có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu không được chữa chạy kịp thời.

Trùng sốt rét gây bệnh sốt rét cho người:

         + Gây thiếu máu: Do ký sinh trùng vào trong máu nên chúng phá vỡ hàng loạt hồng cầu, dẫn đến thiếu máu, da xanh, môi thâm, mệt mỏi, gầy yếu.

         + Gan to, lách to .

         + Trẻ em bị mắc bệnh sốt rét cơ thể còi cọc chậm lớn, kém thông minh.

         + Phụ nữ có thai mắc sốt rét dễ gây sảy thai, đẻ non hoặc khi sinh nở dễ mắc phải những tai biến.

6.Vẽ sơ đồ vòng đời của trùng kiết lị và trùng sốt rét.

7. Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh?

- Cơ thể có kích thước hiển vi, chỉ là 1 tế bào nhưng đảm nhận mọi chức năng

- Dinh dưỡng: phần lớn dị dưỡng

- Di chuyển bằng chân giả, roi bơi, lông bơi hay tiêu giảm.

- Sinh sản vô tính kiểu phân đôi.

8. Kể tên một số động vật nguyên sinh có lợi trong ao nuôi cá?

Trùng roi xanh và các trùng roi tương tự, các loại trùng cỏ khác nhau,... Chúng là thức ăn của các giáp xác nhỏ và động vật nhỏ khác. Các động vật này là thức ăn quan trọng của cá và các động vật thủy sinh khác (ốc, tôm, ấu trùng sâu bọ,...)

9. Kể tên một số động vật nguyên sinh gây bệnh cho người và cách truyền bệnh.

Các động vật nguyên sinh gây bệnh cho người: trùng kiết lị, trùng sốt rét, trùng gây bệnh ngủ,...

Cách truyền bệnh:

Trùng kiết lị: bào xác chúng qua con đường tiêu hóa và gây bệnh ở ruột người.

Trùng sốt rét: qua muỗi Anôphen truyền vào máu.

Trùng bệnh ngủ: qua loài ruồi tsê – tsê ở châu Phi.

10. Dinh dưỡng và sinh sản của thủy tức.

- Thủy tức bắt mồi bằng tua miệng. Quá trình tiêu hóa thực hiện ở khoang tiêu hóa nhờ dịch từ tb tuyến

- Sự TĐ khí thực hiện qua thành cơ thể

- Các hình thức sinh sản:

+ Sinh sản vô tính: mọc chồi

+ Sinh sản hữu tính: hình thành tb sinh dục đực, cái (tinh trùng và trứng)

+ Tái sinh: 1 phần cơ thể tạo nên 1 cơ thể mới

11. Ý nghĩa của tế bào gai trong đời sống của thủy tức?

Tế bào gai có vai trò quan trọng trong lối sống bắt mồi và tự vệ của thủy tức. Đây cũng là đặc điểm chung của tất cả đại diện khác của ruột khoang.

12. Thủy tức thải chất bã ra khỏi cơ thể bằng con đường nào?

Vì chỉ có một lỗ thông với môi trường ngoài nên thủy tức ăn và nhả bã đều qua lỗ miệng. Đây là cũng đặc điểm của kiểu cấu tạo ruột túi của Ruột khoang.

13. Cách di chuyển của sứa trong nước?

Sứa si chuyển bằng dù. Khi phồng lên, nước biển được hút vào. Khi dù cụp lại, nước biển bị ép mạnh thoát ra ở phía sau giúp sứa lao nhanh về phía trước. Như vậy sứa di chuyển theo kiểu phản lực. Thức ăn cũng theo dòng nước mà hút vào lỗ miệng.

14. Sự khác nhau giữa san hô và thủy tức trong sinh sản vô tính mọc chồi?

Sự mọc chồi của san hô và thủy tức hoàn toàn giống nhau. Chúng khác nhau ở chỗ: khi thủy tức trưởng thành, chồi tách ra để sống độc lập, còn san hô thhì cứ tiếp tục dính với cơ thể bố mẹ để tạo thành các tập đoàn.

15. Đặc điểm chung và vai trò của một số đại diện ngành ruột khoang?

Đặc điểm chung

- Cơ thể đối xứng tỏa tròn

- Ruột dạng túi

- Thành cơ thể có 2 lớp tb, giữa 2 lớp là tầng keo

- Tự vệ, tấn công bằng tế bào gai.

Vai trò

-  Trong tự nhiên:

  + Tạo vẻ đẹp thiên nhiên

  + Có ý nghĩa sinh thái đối với biển và đại dương

- Đối với đời sống:

 + Làm đồ trang trí, trang sức

 + Là nguồn cung cấp nguyên liệu vôi

 + Làm thực phẩm có giá trị

 +  Hóa thạch san hô là vật chỉ thị trong nghiên cứu địa chất

- Tác hại:

+ Một số loài gây ngứa và độc cho con người

+ Tạo đá ngầm  ảnh hưởng đến giao thông.

16. Cấu tạo ruột khoang sống bám và ruột khoang sống tự do có đặc điểm gì chung?

Ruột khoang sống bám (thủy tức, hải quỳ, san hô) và ruột khoang sống tự do (sứa) có các đặc điểm chung sau:

Cơ thể đều đối xứng tỏa tròn.

Thành cơ thể đều có 2 lớp tế bào: lớp ngoài và lớp trong, giữa là tầng keo.

Đều có tế bào gai tự vệ. Ruột dạng túi: miệng vừa nhận thức ăn vừa nhả bã.

17. Cho ví dụ về một số đại diện Ruột khoang có thể gặp ở địa phương.

Tùy từng địa phương, ở quận Bình Tân có thể gặp sứa sen, sứa rô, sứa vong, san hô đỏ, san hô sừng hươu, san hô bàn tay, san hô đá,... 

18. Cấu tạo sán lá gan thích nghi đời sống kí sinh?

Cơ thể hình lá, dẹp, dài 2 - 5 cm, màu đỏ máu, mắt và lông bơi tiêu giảm, giác bám phát triển.

Cơ dọc, cơ vòng, cơ lưng bụng phát triển à luồn lách trong môi trường kí sinh.

Cơ quan sinh dục phát triển: lưỡng tính. Cơ quan sinh dục đực, cơ quan sinh dục cái và tuyến noãn hoàng. Phần lớn có cấu tạo dạng ống phân nhánh chằng chịt

Cơ quan tiêu hóa phát triển.

19. Sơ đồ vòng đời sán lá gan.

 

20. Sán dây có đặc điểm cấu tạo nào đặc trưng do thích nghi với kí sinh trong ruột người?

Cơ quan bám tăng cường ( 4 giác bám, một số có thêm móc bám).

Dinh dưỡng bằng cách thẩm thấu chất dinh dưỡng qua thành cơ thể (hiệu quả hơn qua ống tiêu hóa nhiều lần).

Mỗi đốt có một cơ quan sinh sản lưỡng tính à hàng trăm đốt có đến hàng trăm cơ quan sinh sản lưỡng tính.

21. Đặc điểm cấu tạo ngoài và cấu tạo trong của giun đũa?

Cấu tạo ngoài:

+ Hình trụ dài 25 cm

+ Lớp vỏ cuticun bọc ngoài cơ thể à giúp giun không bị tiêu hủy bởi dịch tiêu hóa trong ruột non người.

Cấu tạo trong:

+ Thành cơ thể có lớp biểu bì và lớp cơ dọc phát triển

+ Chưa có khoang cơ thể chính thức

+ Ống tiêu hóa thẳng: từ lỗ miệng  hậu môn

+ Tuyến sinh dục dài và cuộn khúc.

22. Sơ đồ vòng đời của giun đũa?

23. Căn cứ vào nơi kí sinh so sánh giun kim, giun móc câu, giun nào nguy hiểm hơn, loài giun nào dễ phòng chống hơn.

So sánh giun kim và giun móc câu, thấy giun móc câu nguy hiểm hơn vì chúng kí sinh ở tá tràng, thường được gọi là nơi “bếp núc” của ống tiêu hóa. Tuy thế phòng chống giun móc câu lại dễ hơn giun kim ở chỗ chỉ cần đi giày dép, ủng,… khi tiếp xúc với đất ở những nơi có ấu trùng giun móc câu là đủ.

24. Giải thích vòng đời của giun kim: Giun gây cho trẻ em phiền toái nào?Do thói quen nào ở trẻ mà giun khép kín được vòng đời.

Gây cho trẻ em ngứa ngáy về đêm.

Giun kim đẻ trứng ở cửa hậu môn của trẻ vì ở đó thoáng khí. Vì ngứa ngáy trẻ em đưa tay ra gãi và do thói quen mút tay, liền đưa luôn trứng vào miệng tạo cho vòng đời của giun được khép kín.

25. Kể tên và nêu đặc điểm một số giun đốt thường gặp, vai trò của chúng?

Giun đỏ: sống thành búi ở cống rãnh, đầu cắm xuống bùn, thân phân đốt, uốn sóng để hô hấp. Khai thác để nuôi các cảnh.

Đỉa: kí sinh ngoài, có giác bám và nhiều ruột tịt để hút và chứa máu, bơi kiểu lượn sóng. Dùng để hút máu độc trong trị bệnh.

Rươi: sống ở nước lợ, thân phân đốt, chi bên có tơ phát triển. Đầu có mắt, khứu giác, xúc giác. Là thức ăn cho người và cá.

 

-(Để xem tiếp nội dung từ câu 26 - 35 phần bài tập đầy đủ, chi tiết vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung tài liệu Đề cương ôn tập học kì 1 môn Sinh học 9 năm 2020 đầy đủ và chi tiết. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Chúng tôi để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm một số tài liệu cùng chuyên mục tại đây:

Tham khảo thêm

Bình luận

Có Thể Bạn Quan Tâm ?